Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học kế toán tài chính
Doanh nghiệp chỉ sử dụng khoản dự phòng cho mục đích đã đề ra từ đầu. Các
khoản dự phòng phải được xem xét lại tại từng thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
Khi chắc chắn không phải sử dụng đến nguồn lực kinh tế để thực hiện nghĩa vụ,
doanh nghiệp phải hoàn nhập khoản dự phòng vào thu nhập
Căn cứ vào tính chất của dự phòng thì dự phòng được chia thành 2 loại:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nguyễn Thị Ngọc Lâm Kế toán tổng hợp 46D
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học kế toán tài chính
* Dự phòng giảm giá tài sản
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi
* Dự phòng rủi ro và phí tổn
- Dự phòng rủi ro kiện tụng
- Dự phòng lỗ về hợp đồng bán chịu
- Dự phòng về tái cơ cấu doanh nghiệp
1.3. Vai trò của dự phòng
Như đã trình bày khoản mục dự phòng đóng một vai trò quan trọng và là một trong
những khoản mục trọng yếu trên bảng cân đối kế toán. Nó không chỉ quan trọng đối
với doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với các nhà đầu tư, các đối tác của doanh
nghiệp, nhà nước. Vai trò của dự phòng như được thể hiện trên các phương diện sau:
Phương diện kinh tế:
Các khoản dự phòng là khoản mục trọng yếu trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp. Nó giúp cho những người sử dụng thông tin tài chính: nhà đầu tư, ngân hàng,
khách hàng, nhà cung cấp…có thể phân tích đánh giá chính xác kết quả hoạt động
của doanh nghiệp trong quá khứ và dự đoán xu hướng trong tương lai thông qua quy
mô của từng khoản mục dự phòng cụ thể người sử dụng thông tin tài chính đánh giá
rủi ro trong các hoạt động khác nhau từ đó ra quyết định đầu tư hoặc hợp tác kinh
doanh với doanh nghiệp
Phương diện tài chính:
Dự phòng có tác dụng làm giảm lãi của niên dộ nên doanh nghiệp tích luỹ được một
quỹ tiền tệ đáng lẽ đã được phân chia nhưng lại được giữ lại. Số vốn này được sử
dụng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản và các rủi ro phát sinh trong niên độ sau.
Thực chất các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của doanh nghiệp tạm thời
nằm trong tài sản lưu động trước khi sử dụng.
Ngoài ra dự phòng còn là một công cụ đắc lực để các nhà quản lý điều chỉnh lợi
nhuận trong niên độ hiện tại phục vụ cho mục đích của mình. Khi doanh nghiệp cần
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nguyễn Thị Ngọc Lâm Kế toán tổng hợp 46D
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học kế toán tài chính
thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài thì kế toán sẽ ghi giảm chi phí, tăng lợi nhuận làm
cho tình hình tài chính của doanh nghiệp sáng sủa hơn, có triển vọng hơn. Ngược lại
khi cần doanh nghiệp có thể làm tăng dự phòng, làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận để
nhận được sự hỗ trợ của nhà nước hay để đạt được những mục đích khác.
Phương diện thuế:
Dự phòng được ghi nhận như một khoản chi phí trước thuế làm giảm lợi nhuận tức
phát sinh để tính ra thuế phải nộp và lợi nhuận thực tế. Nhờ có dự phòng mà doanh
nghiệp giảm được một khoản thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước.
Đồng thời dự phòng cũng được sử dụng như một công cụ để điều chỉnh mức thuế
nộp cho ngân sách.
Phương diện quản lý:
Dự phòng là chính sách tài chính cần thiết cho doanh nghiệp có thể đối phó linh hoạt
hơn đối với các sự kiện bất thường trong tương lai. Nó giúp cho nhà nước quản lý tốt
hơn hoạt động của doanh nghiệp.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nguyễn Thị Ngọc Lâm Kế toán tổng hợp 46D
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học kế toán tài chính
Phần 2: Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành về hạch toán
chi phí dự phòng
2.1. Khái quát lịch sử chế độ kế toán về chi phí dự phòng.
2.1.1. Giai đoạn từ 1997 tới 2002
Các khoản dự phòng (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu
khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán) lần đầu tiên được đề cập trong thực hành
kế toán vào năm 1997. Đánh dấu sự ra đời của dự phòng là Thông tư 64/TC/TCDN
ngày 19/9/1997, Thông tư 33/1998/TT/BTC ban hành ngày 17/3/1998 đây là các
thông tư đầu tiên hướng dẫn việc trích lập và sử dụng dự phòng dựa trên Quyết định
số: 1141/TC-QĐ-CĐKT về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Tuy nhiên do hạn
chế về điều kiện phát triển kinh tế và trong nhận thức nên lúc này dự phòng mới chỉ
được xây dựng để áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất kinh
doanh bao gồm: Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập, doanh
nghiệp thành viên của tổng công ty. Đồng thời đối tượng lập dự phòng mới chỉ giới
hạn ở vật tư hàng hoá có giá thị trường thấp hơn giá đang hạch toán trên sổ kế toán,
các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm giá so với giá đang hạch toán trên
sổ kế toán và các khoản phải thu khó đòi. Qua đây chúng ta có thể thấy trong thời
gian này thì dự phòng đã phần nào thực hiện được vai trò của dự phòng, tuy nhiên
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì dần dần những quy định về trích lập dự
phòng được sửa đổi, bổ sung theo thời gian phù hợp với sự đổi mới quy chế tài chính
và kế toán.
2.1.2. Giai đoạn từ 2002 đến nay
Kể từ đầu năm 2002, trích lập các khoản dự phòng được thực hiện theo
Thông tư số 107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 và sau đó được thay thế bằng
Thông tư số 13/2006/TT-BTT ngày 27/3/2006. Như vậy, Thông tư số 13/2006 là văn
bản pháp lý có hiệu lực hiện hành về trích lập dự phòng. Trong giai đoạn này chế độ
kế toán chi phí dự phòng dần hoàn thiện hơn về tất cả mọi mặt như: mở rộng phạm vi
áp dụng không chỉ giới hạn trong các đơn vị nhà nước mà áp dụng cho các thành
phần kinh tế khác trong nền kinh tế bao gồm cả các công ty có vốn đầu nước ngoài.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nguyễn Thị Ngọc Lâm Kế toán tổng hợp 46D
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học kế toán tài chính
Đồng thời đối tượng trích lập dự phòng cũng được mở rộng phù hợp với yêu cầu của
nền kinh tế. Các quy định đó ngày càng chặt chẽ hơn đảm bảo được áp dụng có hiệu
quả trong các doanh nghiệp.
2.2. Kế toán chi phí dự phòng trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
2.2.1.Dự phòng phải thu khó đòi:
* Một số vấn đề chung về dự phòng phải thu khó đòi.
Khái niệm: Dự phòng phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của
các khoản nợ phải thu mà có thể không thu hồi được do khách nợ không có khả năng
thanh toán.
Để lập dự phòng đơn vị cần phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các
khoản nợ phải thu khó đòi (khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài
sản…nên không có khả năng thanh toán.Các khoản nợ phải thu được theo dõi cho
từng đối tượng, từng nội dung, từng khoản nợ trong đó chi tiết nợ phải thu khó đòi.
Phải có chứng từ gốc hoặc các chứng từ khác xác minh số nợ mà khách hàng chưa
trả.
Căn cứ lập dự phòng: Khi doanh nghiệp có các khoản nợ phải thu quá hạn
thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng
hoặc cam kết nợ doanh nghiệp đã đòi nợ nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được hoặc là
các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng khách nợ đang lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn thì lúc này doanh
nghiệp tiến hành thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích
lập dự phòng
Phương pháp tính mức dự phòng cần lập
Dự phòng phải thu Sợ nợ % Nợ có
khó đòi = phải thu
×
thể
cần lập khó đòi bị mất
*Tài khoản sử dụng hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Bên nợ: - Hoàn nhập dự phòng nợ khó đòi
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nguyễn Thị Ngọc Lâm Kế toán tổng hợp 46D
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học kế toán tài chính
- Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi.
Bên có: Số dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập vào chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Dư có: Số dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ
*Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (đối với doanh nghiệp
có lập báo cáo tài chính giữa niên độ), doanh nghiệp căn cứ các khoản nợ phải thu
được xác định là không chắc chắn thu được ( Nợ phải thu khó đòi), kế toán tính, xác
định số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập hoặc hoàn nhập.
Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế oán trước chưa sử
dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí quản lý doanh
nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 139
Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số
dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết,
thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí:
Nợ TK 139
Có TK 642
Trong niên độ kế toán sau, khi đơn vị xác định các khoản nợ phải thu khó đòi thực sự
là không đòi được được phép xóa nợ. Việc xoá khoản nợ phải thu khó đòi phải theo
chính sách tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải
thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139
Nợ TK 642
`-
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nguyễn Thị Ngọc Lâm Kế toán tổng hợp 46D
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học kế toán tài chính
Có TK 131,138
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài bảng cân
đối kế toán)
Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu
hồi lại được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
đồng thời ghi đơn vào bên có TK 004
Đơn vị có thể bán các khoản nợ phải thu khó đòi cho Công ty mua, bán nợ. Khi các
doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản nợ phải thu (đang phản ánh trên
bảng cân đối kế toán) cho công ty mua, bán nợ và thu được từ tiền
Nợ TK 111,112
Nợ TK 139
Nợ các TK liên quan( số chênh lệch giữa)
Có TK 131,138
* Sơ đồ khái quát
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nguyễn Thị Ngọc Lâm Kế toán tổng hợp 46D
TK 139 TK 642
lập dự phòng
TK 642
Hoàn nhập dự phòng
TK 415
Số đã lập dự phòng
Trừ vào quỹ dự phòng
tài chính
Số còn thiếu
TK 131…
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học kế toán tài chính
2.2.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
* Một số vấn đề chung về dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Khái niệm: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do
giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra.
Thời điểm và đối tượng lập dự phòng : Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được tiến hành vào cuối kỳ kế toán năm khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy định của chế độ,Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị gốc và được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng thứ vật tư, hàng hoá,
sản phẩm tồn kho
Mức dự phòng
giảm giá vật tư
hàng hóa
=
Lượng vật tư hàng hóa
thực tế tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo tài
chính
x
Giá gốc hàng
tồn kho theo
sổ kế toán
-
Giá trị thuần có
thể thực hiện
được của hàng
tồn kho
* Tài khoản và Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
TK 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên nợ: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá
vốn hàng bán trong kỳ.
Bên có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập tính vào giá vốn
hàng bán trong kỳ.
Số dư bên có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có ở cuối kỳ.
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên
ghi :
Nợ TK 632
Có TK 159
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nguyễn Thị Ngọc Lâm Kế toán tổng hợp 46D
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học kế toán tài chính
Cuối kỳ kế toán năm ( hoặc quý) tiếp theo:
+ Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay
lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàn tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử
dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
+ Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa
sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632
*sơ đồ khái quát
2.2.3: Dự phòng giảm giá chứng khoán và các khoản đầu tư dài hạn
* Một số vấn đề chung về dự phòng giảm giá hàng chứng khoán và các khoản
đẩu tư dài hạn
Khái niệm: Dự phòng giảm giá chứng khoán là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do
chứng khoán doanh nghiệp nắm giữ có thể bị giảm giá.
Dự phòng các khoản đầu tư dài hạn: là dự phòng tổn thất về giảm giá các khoản
đầu tư dài hạn hoặc là doanh nghiệp nhận vốn đầu tư bị thua lỗ phải gọi thêm vốn
(trừ lỗ kế hoạch dự kiến trước khi đầu tư, không đựơc tính vào)
- Đối tượng, điều kiện và phương pháp lập dự phòng
Việc lập và xử lý các khoản chứng khoán thường được thực hiện vào cuối năm tài
chính nếu các chứng khoán do doanh nghiệp nắm giữ có giá trị thường xuyên bị giảm
sút so với giá gốc ghi trên sổ kế toán.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nguyễn Thị Ngọc Lâm Kế toán tổng hợp 46D
13
TK 159 TK 632
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hoàn nhấp dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(nếu số phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng)
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học kế toán tài chính
Để lập dự phòng giảm giá chứng khoán và các khoản đầu tư dài hạn thì Chứng
khoán của doanh nghiệpđược doanh nghiệp đầu tư đúng quy định của pháp luật và
được mua bán tự do trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có
giá trị thị trường giảm so với giá gốc ghi trên sổ kế toán.
Khi lập dự phòng doanh nghiệp cần lập dự phòng cho từng loại chứng khoán và các
khoản đầu tư dài hạn khi có biến động giảm giá tại thời điểm cuối năm tài chính theo
công thức:
Các loại chứng khoán đầu tư:
Mức dự phòng
giảm giá đầu tư
chứng khoán
=
Số lượng chứng khoán
bị giảm giá tại thời
điểm lập báo cáo tài
chính
x
Giá chứng
khoán hạch
toán trên sổ
kế toán
-
Giá chứng
khoán thực tế
trên thị trường
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
Mức dự phòng tổn
thất các khoản đầu
tư tài chính
=
Vốn góp thực tế
của các bên tại
tổ chức kinh tế
-
Vốn chủ
sở hữu
thực có
x
Vốn đầu tư của DN
Tổng vốn góp thực tế của
các bên tại tổ chức kinh tế
Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư
*Tài khoản sử dụng hạch toán dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
Tk 129- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Bên nợ: Hoàn nhập số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn kỳ
này phải lập nhỏ hơn số đã lập kỳ trước
Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn(Số cần
trích lập lần đầu và số chênh lệch giứa số dự phòng kỳ này phải
lập lớn hơn số đã lập cuối kỳ trước).
Số dư bên có : Số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn hiện có
cuối kỳ.
TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nguyễn Thị Ngọc Lâm Kế toán tổng hợp 46D
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét