Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa

1.1.1.2. Nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu
Do hoạt động thơng mại quốc tế hiện nay là rất đa dạng và vì thế cũng hết sức
phức tạp (nó bao gồm nhiều mối quan hệ nh: thơng mại giữa các nớc phát triển,
giữa các nớc đang phát triển, giữa các nớc phát triển và đang phát triển ) nên để
phù hợp với điều kiện Việt Nam cũng nh với đề tài nghiên cứu, ở đây tôi chỉ xin đề
cập đến hoạt động thơng mại quốc tế giữa các nớc phát triển và đang phát triển.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nớc phát triển sang các nớc đang phát triển chủ
yếu là hàng hoá t liệu sản xuất nh máy móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ. Đây là
những hàng hoá mà để hoàn thành hoạt động xuất khẩu cần phải trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau từ phân tích nhu cầu, kí kết hợp đồng, sản xuất cung ứng, lắp ráp
chạy thử đến thanh toán tiền hàng. Nhu cầu tài trợ thờng để đáp ứng các chi phí
cho quảng cáo, thiết kế mẫu mã, sản xuất và cung cấp công trình.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nớc đang phát triển sang các nớc phát triển chủ
yếu là các mặt nh nông, lâm, thuỷ hải sản, hàng thô hay mới qua sơ chế Và nhu
cầu tài trợ thờng là để thu mua chế biến xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời.
Để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu tài trợ nảy sinh trong hoạt động xuất nhập
khẩu ta sẽ xem xét nhu cầu tài trợ của các nhà xuất khẩu và nhập khẩu hình thành
trong cùng một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá máy móc, thiết bị kĩ thuật, công
nghệ.
Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu
Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá máy móc thiết bị thờng kéo dài
từ nhiều tháng cho tới vài năm, do đó thông thờng nhu cầu tài trợ thờng nảy sinh ở
nhiều giai đoạn khác nhau. Cụ thể:
+ Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại diện tại
các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Đây là giai đoạn đầu tiên và có ý nghĩa
quyết định đối với việc thực hiện các bớc sau của cả hoạt động xuất khẩu. Để hoàn
thành tốt giai đoạn này các chuyên gia phải thực hiện các chuyến đi dài ngày và
tiến hành nhiều cuộc đàm phán, phải làm ra hàng mẫu và mô hình để trng bày, giới
thiệu. Sau đó họ còn phải hoàn tất các tài liệu thiết kế và tính toán chính xác cho
đàm phán hợp đồng. Chi phí cho những hoạt động này không phải nhỏ, đặc biệt với
các cơ sở kinh doanh tiềm lực tài chính còn hạn hẹp.
5
+ Giai đoạn đa ra đề nghị chào hàng: Các đề nghị chào hàng trong khuôn
khổ đấu thầu quốc tế thờng đợc để kèm theo bản bảo đảm đấu thầu của một ngân
hàng có uy tín trong giao dịch quốc tế. Do vậy các doanh nghiệp xuất khẩu cũng
cần đợc sự giúp đỡ của ngân hàng.
+ Giai doạn kí kết hợp đồng: Trong trờng hợp nhà xuất khẩu cha có uy tín cao
ở nớc ngoài, đối tác có thể yêu cầu một bảo đảm giao hàng hoặc bảo đảm hoàn
thành công trình. Đảm bảo này sẽ có hiệu lực nếu việc giao hàng hoặc hoàn thành
công trình không đúng nh thoả thuận.
Trờng hợp khác, nếu nhà xuất khẩu cần tiền đặt cọc mà nhà nhập khẩu là ngời
nớc ngoài đang gặp khó khăn và không có khả năng đặt cọc từ nguồn vốn riêng của
mình thì nhà xuất khẩu có thể đề nghị ngân hàng của mình một tài trợ đặt cọc có lợi
cho đối tác thơng mại của mình.
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Sau khi đã kí hợp đồng, nhà xuất khẩu sẽ tiến
hành chuẩn bị sản xuất. Nhất là việc xây dựng các công trình lớn nh, nhà máy, xí
nghiệp việc này thờng đi kèm với chi phí lớn vợt quá mức đặt cọc.
+ Giai đoạn sản xuất: Mặc dù đã có những thoả thuận về việc thanh toán tiếp
theo của ngời mua, trong thời gian này thờng nảy sinh các nhu cầu tài chính cao về
vật t và chi phí liên quan khác vợt qua các khoản thanh toán giữa chừng. Ngoài ra,
với các mặt hàng lớn nh máy móc công nghệ thì nhiều khi nhà xuất khẩu còn cần
phải đợc tài trợ cho các chi phí xây dựng kho bãi, chuẩn bị mặt bằng sản xuất, đào
tạo ngời sử dụng máy móc ở nớc nhập khẩu.
+ Giai đoạn cung ứng: Ngay cả trong giai đoạn cung ứng cũng có thể nảy
sinh các chi phí cần đợc tài trợ nh chi phí vận tải, bảo hiểm tuỳ theo điều kiện
cung ứng.
+ Giai đoạn lắp ráp, chạy thử, bàn giao công trình: Sau khi hàng hoá đợc bàn
giao tới địa điểm qui định, nhà xuất khẩu còn cần chi phí cho lắp ráp chạy thử cho
tới khi đợc ngời mua thu nhận và chấp nhận thanh toán.
+ Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này ngời mua có quyền yêu cầu đợc
bảo hành ở ngân hàng của nhà xuất khẩu trớc khi thanh toán.
+ Thanh toán: Hiện nay, để việc cung cấp hàng hoá xuất khẩu đợc thuận lợi
ngời xuất khẩu thờng phải dành cho ngời mua một u đãi thanh toán trong nhiều
năm mà ngời xuất khẩu và ngân hàng của họ có thể chấp nhận đợc. Nhu cầu tài trợ
6
ở giai đoạn này thờng lớn để đảm bảo vốn cho quá trình tái sản xuất khi mà ngời
nhập khẩu cha đến hạn phải thanh toán.
Nhu cầu tài trợ nhập khẩu
Với hoạt động nhập khẩu, nếu nh nhà xuất khẩu có nhu cầu tài trợ để đẩy
mạnh hoạt động bán hàng thì các nhà nhập khẩu cũng nảy sinh nhu cầu tài trợ để
mua hàng khi khả năng tài chính không đáp ứng đợc. Vì vậy về phía nhà nhập khẩu
cũng hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt.
- Giai đoạn trớc khi kí kết hợp đồng: ở giai đoạn này các nhà nhập khẩu cần
có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác nhu cầu của
mình để tiến hành đấu thầu một cách phù hợp.
- Giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết đợc hợp đồng, các nhà
nhập khẩu cần đợc tài trợ để đặt cọc hoặc tạm ứng cho nhà xuất khẩu. Ngoài ra,
nhiều khi nhà nhập khẩu còn phải nhờ ngân hàng đứng ra bảo đảm để tìm nguồn tài
trợ ở nớc ngoài.
- Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn này nhà
nhập khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán giữa chừng cho nhà xuất
khẩu hay tài trợ cho các công việc ở điạ phơng để chuẩn bị cho đầu t.
- Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo điều kiện cung ứng
hàng hoá có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và bảo hiểm đối với các nhà
nhập khẩu.
- Nhận hàng hoá: Nếu tiến hành thanh toán cung ứng hàng hoá khi xuất trình
chứng từ (có th tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì thờng nhà nhập
khẩu chỉ có thể nhận đợc hàng khi giá trị trên hoá đơn đã ghi rõ hoặc có thể tài trợ
đợc.
- Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hoá chủ định bán tiếp thì
nhà nhập khẩu còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời gian từ khi nhập
hàng về tới khi hàng hoá đợc tiêu thụ.
Qua việc xem xét nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu ở trên ta có thể khẳng
định rằng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có một nhu cầu tài trợ rất lớn. Vậy
thì để đáp ứng cho nhu cầu đó có những nguồn tài trợ nào. Dới đây là một số nguồn
tài trợ thờng dùng cho xuất nhập khẩu.
7
1.1.2. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản, do
vậy nó cũng đợc tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, những nguồn tài
trợ thờng đợc sử dụng là:
- Tín dụng thơng mại (hay tín dụng nhà cung cấp): là nguồn tài trợ đợc thực
hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá, dịch vụ với các công cụ chủ yêú
là kỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn đợc a dùng vì dễ thực hiện,
khả năng chuyển thành tiền mặt cao (thông qua chiết khấu tại các ngân hàng), linh
hoạt về thời hạn. Tuy nhiên, các công cụ nh hối phiếu thờng đợc sử dụng trên cơ sở
có ngân hàng đứng ra chấp nhận hay bảo đảm.
- Các khoản phải nộp phải trả: Bao gồm: thuế phải nộp nhng cha nộp, phải
trả cán bộ công nhân viên và các khoản phải trả phải nộp khác. Đây là nguồn tài trợ
mang tính thời điểm cao vì nó thờng nhỏ và ít ổn định.
- Vốn tự có: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn tự có có thể là
vốn Ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên công ty cổ phần hay vốn của
chủ doanh nghiệp t nhân.
Vốn tự có chủ yếu bao gồm vốn khi thành lập doanh nghiệp nh nói trên và
phần lợi nhuận để lại cộng khấu hao. Sử dụng vốn tự có doanh nghiệp có thể giảm
đợc hệ số nợ, tạo sự chủ động trong kinh doanh. Tuy vậy, nguồn tài trợ này có hạn
chế là qui mô không lớn và nhiều khi chi phí cơ hội của việc giữ lại lợi nhuận cao.
- Phát hành cổ phiếu: Với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay họ có
thể phát hành cổ phiếu công ty để huy động nguồn vốn trung và dài hạn. Hình thức
này có u điểm là doanh nghiệp có đợc sự chủ động trong việc huy động và sử dụng
vốn, giảm đợc nguy cơ phá sản khi gặp khó khăn (vì có thể không phải phân chia
lợi tức cổ phần hoặc có thể hoãn trả lợi tức khi bị lỗ hoặc không có nhiều lãi) hay
làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ của doanh nghiệp Tuy nhiên, chỉ có các
doanh nghiệp thỏa mãn những điều kiện nhất định mới đợc sử dụng hình thức này.
Với nớc ta, do thị trờng tài chính còn cha phát triển nên hình thức tài trợ này còn ít
đợc sử dụng hoặc nếu có sử dụng thì vẫn khó có thể đem lại hiệu quả cao.
- Phát hành trái phiếu công ty: Đây cũng là một hình thức tài trợ khá phổ biến
trong nền kinh tế thị trờng gần nh cổ phiếu.
Tuy nhiên, với trái phiếu doanh nghiệp thờng phải trả lợi tức cố định cho dù
hoạt động kinh doanh có lãi hay không. Điều này dễ làm tăng khả năng phá sản đối
8
với doanh nghiệp khi gặp khó khăn về tài chính. Ngoài ra, với thị trờng tài chính
cha phát triển nh đã nói trên thì hình thức này cũng khó phát huy tốt đợc u thế của
nó.
- Tín dụng ngân hàng: Ngân hàng có thể tài trợ cho các doanh nghiệp thông
qua nhiều hình thức và với những mục đích sử dụng khác nhau nh: cho vay ngắn
hạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay có đảm bảo để thu
mua dự trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, đáp ứng nhu cầu vốn lu động.
Hoặc cho vay dài hạn để đầu t dự án, mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ Tuỳ vào từng doanh nghiệp mà Ngân hàng có thể áp dụng những hình thức
nhất định sao cho thuận lợi với cả hai bên. Một đặc điểm khá nổi bật của tín dụng
ngân hàng là có khả năng linh hoạt về lãi suất cũng nh thời hạn.
- Các nguồn tài trợ khác: Ngoài các nguồn tài trợ trên các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu còn có thể đợc tài trợ bằng các nguồn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ viện trợ
của nớc ngoài, hỗ trợ của Chính phủ Hiện nay các nguồn này thờng cũng đợc sử
dụng thông qua các Ngân hàng.
Nh vậy, nguồn tài trợ cho xuất nhập khẩu rất đa dạng nhng trong đó nguồn tín
dụng ngân hàng nắm giữ một vị trí đặc biệt bởi nó có thể đợc cung cấp thông qua
nhiều hình thức cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau và các hình thức tài trợ
khác muốn thực hiện đợc phần nào cũng cần sự hỗ trợ từ phía ngân hàng.
1.1.3. Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu
1.1.3.1. Khái niệm, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập
khẩu
Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế đợc rất nhiều nhà kinh tế học đề
cập đến và do đó cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng.
Tuy nhiên, theo cách hiểu chung nhất thì: tín dụng là một quan hệ xã hội giữa
ngời cho vay và ngời đi vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua sự vận động
của giá trị vốn tín dụng đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng
tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ
9
với một bên là các tổ chức, đơn vị kinh tế-xã hội, các cơ quan Nhà nớc và các
tầng lớp dân c .
Tín dụng ngân hàng ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhờ có khả năng
đáp ứng tốt mọi nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà nó đã không ngừng đ-
ợc mở rộng sang tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực kinh tế
đối ngoại mà cụ thể hơn là hoạt động xuất nhập khẩu, nó đã trở thành một nguồn tài
trợ không thể thiếu đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các quốc gia.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu đợc thể hiện
qua các mặt sau:
- Thứ nhất, giống nh các nguồn tài trợ khác tín dụng ngân hàng là một nguồn
vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để thu mua dự trữ, sản
xuất, tiêu thụ hàng hoá, mua sắm máy móc thông thờng phục vụ cho quá trình sản
xuất cũng nh tái sản xuất của doanh nghiệp.
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trên thị trờng .
- Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt dộng xuất nhập khẩu diễn ra thuận
lợi nhanh chóng hơn.
- Thứ t, do sự cần thiết phải có đợc những giao dịch dễ dàng ít tốn kém, ngời
bán cũng nh ngời mua đều cần phải có sự tài trợ của ngân hàng thông qua các hình
thức tín dụng nh cho vay mở th tín dụng, chuyển trả tiền trực tiếp
- Thứ năm, xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
cao và do việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa ngời mua và ngời bán sự có mặt của
ngân hàng sẽ là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xuất khẩu sẽ hạn chế đợc những
rủi ro không thanh toán khi ngân hàng đứng ra đảm bảo cung cấp tín dụng cho nhà
nhập khẩu và ngợc lại nhờ nguồn tín dụng của ngân hàng nhà nhập khẩu thực hiện
đợc những nhập khẩu quan trọng trong khi khả năng tài chính của họ cha đáp ứng
đợc.
- Thứ sáu, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của nớc ngoài
cho hoạt động xuất nhập khẩu. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài trợ của các tổ
chức tài chính - tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó đợc thực hiện qua các chi
nhánh ngân hàng nớc ngoài hoặc ngân hàng nớc sở tại.
10
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu càng có ý
nghĩa hơn khi ngân hàng thực hiện các chính sách của Nhà nớc, trong đó có chính
sách hớng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Ngân hàng sẽ cung cấp cho các nhà
xuất nhập khẩu những khoản tín dụng lớn với lãi suất u đãi mà nhờ đó họ có thể
giải quyết vấn đề thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.3.2. Các hình thức và qui trình tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng
thơng mại
Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thơng mại bao gồm nhiều hình thức
khác nhau và tuỳ trình độ phát triển của ngân hàng và những qui định của pháp luật
mà các ngân hàng lựa chọn áp dụng các hình thức cho phù hợp. Dới đây ta sẽ xem
xét một số hình thức tín dụng xuất khẩu và tín dụng nhập khẩu thông dụng.
1.1.3.2.1.Tín dụng xuất khẩu
Ngân hàng thơng mại cho các cơ sở xuất khẩu vay dới các hình thức nh cho
vay thông thờng, cho vay trên cơ sở hối phiếu, cho vay trên cơ sở phơng thức thanh
toán nhờ thu, cho vay trên cơ sở phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Cho vay thông thờng
Cho vay thông thờng là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền
để họ sử dụng trong một thời gian nhất định. Khi hết hạn, ngời vay phải trả đầy đủ
cả gốc và lãi. Đây là hình thức tín dụng truyền thống, về kỹ thuật và phơng pháp
cho vay giống nh các dạng tín dụng nội địa tơng ứng thông thờng khác. Nó bao
gồm các phơng thức nh cho vay một lần, cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay
theo hợp đồng tín dụng tuần hoàn. Đối với các nhà xuất khẩu hình thức tín dụng
này ngoài việc đợc sử dụng cho các mục đích thu mua sản xuất, chế biến xuất khẩu,
đáp ứng nhu cầu vốn lu động nó còn đợc sử dụng để trang trải các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất nh: phí thuê tàu, thuế xuất khẩu
Cho vay trên cơ sở hối phiếu
Nhà xuất khẩu khi cần tiền có thể vay ngân hàng bằng cách đem chiết khấu
các hối phiếu cha đến hạn trả tiền (số tiền vay bằng cách chiết khấu hối phiếu thờng
nhỏ hơn số tiền ghi trên hối phiếu. Số chênh lệch là lợi tức chiết khấu). Hình thức
tín dụng này rất phổ biến ở các nớc bởi vì việc chiết khấu thờng dễ dàng và ngay
11
khi giao chứng từ về hàng hoá ngời xuất khẩu đã có thể sử dụng đợc lợi nhuận của
hoạt động xuất khẩu để tái đầu t.
Thời hạn vay bằng cách chiết khấu hối phiếu là thời hạn còn lại cha đến hạn
thanh toán của hối phiếu. Ngời hoàn trả tiền vay và lợi tức là ngời có nghĩa vụ trả
tiền ghi trên hối phiếu.
Cơ sở để xác định khối lợng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau khi đã trừ
đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu. Giá trị chiết khấu thờng đợc xác định ở các
ngân hàng theo công thức:
Lck
Tck = M x (1- x t ) - P
360
Trong đó: Tck: Giá trị chiết khấu
M: Mệnh giá hối phiế
P: Lệ phí
t: thời gian chiết khấu (ngày)
Lck: lãi suất chiết khấu theo năm
Trong các yếu tố trên thì lãi suất chiết khấu thờng đợc quan tâm hơn cả. Tỷ
lệ này phụ thuộc các yếu tố:
- Khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu
- Thời hạn thanh toán
- Giá trị hối phiếu
Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá
Đây là hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho nhà xuất khẩu trên cơ sở
chiết khấu bộ chứng từ trớc khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này ngân hàng
tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi đợc vốn nhanh tơng tự nh chiết khấu
hối phiếu. Tỉ lệ chiết khấu phụ thuộc vào phơng thức chiết khấu:
- Chiết khấu bảo lu quyền truy đòi: là ngân hàng sau khi thực hiện chiết khấu
bộ chứng từ, sẽ quay lại truy đòi nhà xuất khẩu nếu bên nớc ngoài từ chối thanh
toán, lãi xuất chiết khấu trong trờng hợp này thờng thấp.
- Chiết khấu miễn truy đòi: là trờng hợp ngân hàng mua đứt bộ chứng từ, nếu
bên nớc ngoài không thanh toán thì ngân hàng chiết khấu chịu rủi ro, không đợc
truy đòi lại khách hàng. Tỉ lệ chiết khấu này thờng cao.
Tín dụng ứng trớc cho ngời xuất khẩu
12
Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh nghiệp
cũng có thể đề nghị ngân hàng tạm ứng cho một nghiệp vụ xuất khẩu cho đến khi
thu đợc lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu. Hình thức tín dụng này bao gồm hai hình
thức cơ bản sau:
- Tín dụng ứng trớc trong phơng thức nhờ thu kèm chứng từ : Sau khi lập song
bộ chứng từ hàng hoá, vận chuyển, bảo hiểm và các chứng từ liên quan khác, nhà
xuất khẩu sẽ nộp lên ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền. Ngân hàng của nhà xuất
khẩu sẽ chuyển đến ngân hàng của nhà nhập khẩu (hoặc ngân hàng giao dịch) với
chỉ thị chỉ giao chứng từ khi đã thanh toán (điều kiện D/P: Documents against
Payment) hoặc chấp nhận một hối phiếu đòi nợ kèm theo (điều kiện D/A:
Documents against Acceptance).
Trong nghiệp vụ này ngân hàng tham gia chủ yếu với t cách trung gian, thực
hiện và thừa hành theo uỷ nhiệm để giảm bớt những rủi ro về tiêu thụ, thanh toán
cũng nh về cung ứng. Tuy nhiên, từ khi gửi các chứng từ tới ngân hàng xuất khẩu
cho tới khi xuất trình với ngời thanh toán thờng mất một khoảng thời gian nhất định
(đặc biệt khi thoả thuận ngày thanh toán muộn hơn). Điều này làm cho các doanh
nghiệp xuất khẩu có thể thiếu vốn tạm thời. Khi đó họ có thể yêu cầu ngân hàng
ứng trớc một phần trị giá với bộ chứng từ nhờ thu. Khoản tín dụng này có thể do
ngân hàng xuất khẩu hay ngân hàng nhập khẩu ứng trớc.
Thờng nhà xuất khẩu sử dụng hình thức này để tìm kiếm nguồn tài trợ ngắn
hạn phục vụ nhu cầu tiền mặt tạm thời. Tín dụng ứng trớc trong phơng thức nhờ thu
có thể xem nh chiết khấu từng phần.
- Tín dụng ứng trớc trong phơng thức tín dụng chứng từ : Tín dụng chứng từ
phục vụ đặc biệt cho việc đảm bảo nhiệm vụ cung ứng và thanh toán trong trong
quan hệ ngoại thơng nhng nó cũng bao hàm cả các nhân tố tín dụng.
Tín dụng ứng trớc đợc sử dụng với L/C điều khoản đỏ. Đây là loại th tín dụng
qui định một khoản tiền ứng trớc của nhà nhập khẩu cho nhà xuất khẩu vào một
thời điểm xác định, trớc khi xuất trình bộ chứng từ hàng hoá. Các điều khoản ứng
trớc thờng đợc qui định trong một điều kiện thuận lợi cho các bên liên lạc thực hiện.
Điều khoản này yêu cầu ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận cấp
cho nhà xuất khẩu một khoản tín dụng trớc khi giao hàng. Nhà xuất khẩu chịu chi
phí liên quan còn ngân hàng mở L/C chịu trách nhiệm về khoản ứng trớc này.
13
Ngời nhập khẩu sẽ qui định rõ tổng giá trị tiền ứng trớc , nó có thể là tỉ lệ
phần trăm hoặc thậm chí toàn bộ giá trị L/C (tuỳ thuộc quan hệ với nhà xuất khẩu)
và ngời nhập khẩu sẽ quyết định liệu ngời xuất khẩu sẽ phải xuất trình vật gì làm
đảm bảo cho ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận khi nhận tiền ứng trớc.
Ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận sẽ thu hồi số tiền ứng trớc cộng với
lãi sau khi ngân hàng mở L/C thanh toán (nếu có bộ chứng từ phù hợp). Bên cạnh
đó, các ngân hàng này cũng có quyền đòi số tiền này ở ngân hàng mở L/C nếu nhà
xuất khẩu vì một lí do gì đó không xuất trình đợc chứng từ phù hợp với điều kiện
của L/C.
Lời lẽ trong điều khoản đỏ có thể thay đổi tuỳ từng ngân hàng nhng tựu trung
có hai loại:
- Điều khoản đỏ trơn: Tiền đợc ứng trớc với điều kiện ngời xuất khẩu cam kết
bằng văn bản tiền sẽ đợc sử dụng đúng mục đích quy định.
- Điều khoản đỏ chứng từ: Tiền sẽ đợc ứng trớc nếu nhà xuất khẩu cam kết
cung cấp giấy nhập kho hoặc các chứng từ khác chứng minh quyền sở hữu hàng
hoá và sau đó xuất trình các chứng từ thanh toán phù hợp với th tín dụng.
1.1.3.2.2. Tín dụng nhập khẩu
Các ngân hàng thơng mại cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu dới các hình
thức nh cho vay mở th tín dụng, chấp nhận hối phiếu, cho vay thấu chi
Cho vay mở L/C
Th tín dụng L/C là một văn bản pháp lí trong đó ngân hàng mở L/C cam kết
trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ xuất trình đợc bộ chứng phù hợp với những nội
dung của L/C. Th tín dụng có tính chất quan trọng là nó đợc hình thành trên cơ sở
của hợp đồng mua bán nhng sau khi đợc thiết lập, nó lại độc lập hoàn toàn với hoạt
động mua bán.
Ngay việc mở L/C đã thể hiện việc cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu bởi
vì mọi th tín dụng đều do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu nhng
không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số d trên tài khoản tiền gửi thanh
toán tại ngân hàng, trong khi đó L/C lại là một đảm bảo thanh toán của ngân hàng
tức là ngân hàng mở L/C phải chịu mọi rủi ro khi nhà nhập khẩu không thanh toán
hoặc không muốn thanh toán khi L/C đã đến hạn trả tiền.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét