Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2014

Hoạt động tài chính của công ty cổ phần vinaconex số 7

ỏn tt nghiờp
II. Nội dung và một số phơng pháp phân tích tài chính.
2.1 Nội dung của phân tích tài chính.
Để có thể phân tích đợc tài chính doanh nghiệp, ta cần phải xác định đợc
nội dung cần phân tích là gì, tức là ta tập chung vào phần nào để phân tích vì mỗi
ngời sử dụng có một mục đích sử dụng khác nhau. Nội dung cần phân tích khái
quát nhất mà bất kỳ ngời sử dụng nào cũng cần có hai nội dung chính là:
- Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích các chỉ số tài chính.
Ngoài ra, ngời sử dụng có thể tập trung vào phân tích từng phần nhỏ nh
phân tích khả năng thanh toán, phân tích khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng của
đồng vốn
ở đây, chỉ nói về hai nội dung chính bên trên, các nội dung nhỏ hơn sẽ đợc
đề cập trong phần chính.
a. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích chung:
Trớc khi tiến hành phân tích bất kỳ vấn đề gì, ta cần phải tìm hiểu sơ lợc
vấn đề cần phân tích. Để phân tích tài chính của doanh nghiệp, trớc tiên ta cần
phải tìm hiểu một vài vấn đề, tức là tiến hành phân tích một cách khái quát nhất về
doanh nghiệp:
Quy mô của doanh nghiệp: đợc hiểu là tổng số tài sản hay nguồn vốn mà
doanh nghiệp bỏ ra để tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối
với công ty mới bắt đầu tham gia kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp đợc tính
dựa trên tổng số vốn mà doanh nghiệp bỏ ra để bắt đầu kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp đã hoạt động đợc một thời gian, quy mô đơc xác định dựa trên tổng
giá trị tài sản hay nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp.
Quy mô hoạt động: đợc hiểu là phạm vi ngành nghề mà doanh nghiệp tham
gia. Doanh nghiệp hiện tại đang hoạt động trong phạm vi ngành nghề nào, doanh
nghiệp chỉ tập trung vào một loại nghành nghề hay nhiều ngành nghề khác nhau.
Trõn Binh Sinh QTND1K46
5
ỏn tt nghiờp
Thị trờng mà doanh nghiệp năm giữ, khả năng mở rộng thị trờng cũng nh khả
năng mở rộng sản xuất kinh doanh
Doanh thu và lợi nhuận: doanh thu là tổng số tiền (hoặc tài sản, vật t đợc
quy đổi thành tiền) mà doanh nghiệp thu về khi cung cấp hàng hoá hay dịch vụ
cho khách hàng.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí (tính cả
thuế, các khoản phải nộp nhà nớc và các khoản giảm trừ).
Từ ba yếu tố trên, ta xác định đợc tỷ số khả năng sinh lời ROA (Return On
Assets sức sinh lời của vốn kinh doanh), ROE (sức sinh lời của vốn chủ sở hữu)
và ROS (sức sinh lời của doanh thu thuần) sẽ đợc nói rõ ở phần sau.
Phân tích xu hớng và triển vọng của doanh nghiệp.
Đây là phần phân tích thờng gặp nhất trong quá trình phân tích chung về
doanh nghiệp. Mục đích của cách phân tích này là cung cấp cho ngời sử dụng biết
tình hình hoạt động trong năm vừa qua của doanh nghiệp ra sao. So với các năm
trớc, doanh nghiệp làm ăn có lãi hay bị lỗ. Doanh nghiệp sẽ tiếp tục tiến hành theo
chiến lợc đã đề ra hay thay đổi chiến lợc
Để tiến hành phân tích, ngời phân tích sử dụng toàn bộ các phơng pháp
phân tích bên dới để tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp. Số liệu dùng để
phân tích là số liệu trong hai bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Phơng pháp phân tích a dùng nhất là phơng pháp so sánh vì
nó có thể cho biết tình hình năm nay so với các năm trớc đó.
Phân tích kết cấu và biến động kết cấu:
Nó cho ngời sử dụng biết tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn nh vậy đã
hợp lý cha. Sự biến động của các khoản mục ảnh hởng nh thế nào đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Khả năng vay nợ và trả nợ của doanh nghiệp nh thế
nào. Ví dụ nh: tài sản lu động chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng tài sản, nợ
ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm so với nợ phải trả
b. Phân tích các chỉ số tài chính.
Thực chất, nếu ta chỉ phân tích từng khoản mục riêng lẻ thì không thể biết
đợc rõ ràng sự biến động trong doanh nghiệp. Và cũng không thể biết đợc mối
Trõn Binh Sinh QTND1K46
6
ỏn tt nghiờp
quan hệ của các khoản mục với nhau, khoản mục nào ảnh hởng tời khoản mục
nào. Việc phân tích các tỷ số tàI chính cho ta biết rõ hơn về tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Có bốn nhóm chỉ số tài chính mà ngời phân tích tài chính cần quan tâm.
* Các tỷ số về khả năng thanh toán:
Chỉ số hiện hành: còn gọi là khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng
thanh toán ngắn hạn. Thể hiện mối quan hệ tơng quan giữa tài sản lu động và nợ
ngắn hạn.
Công thức:

Chỉ số nhanh: còn gọi là khả năng thanh toán nhanh. Thể hiện mối quan hệ
giữa tài sản lu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền (gồm: tiền, đầu t chứng
khoán ngắn hạn, phải thu khách hàng) và tổng nợ ngắn hạn.
Công thức:
Chỉ số tức thời: còn gọi là khả năng thanh toán tức thời. Thể hiện khả năng
trả nợ ngắn hạn ngay lập tức bằng tiền mặt.
Công thức:
* Các tỷ số về cơ cấu tài chính:
Trõn Binh Sinh QTND1K46
7
Tài sản lu động
K
hh
=
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản lu động Hàng tồn kho
K
n
=
Tổng nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền
K
tt
=
Tổng nợ ngắn hạn
ỏn tt nghiờp
Tỷ suất cơ cấu tài sản: cho biết tỷ lệ giữa tài sản lu động và tài sản cố định
trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Công thức:
Tỷ suất tài sản cố định và nguồn vốn: cho biết tài sản cố định đợc đầu t bao
nhiêu phần trăm bằng nguồn vốn.
Công thức:
Tỷ suất tài sản lu động và nguồn vốn ngắn hạn: cho biết mối quan hệ tơng
quan giữa tài sản lu động và nguồn vốn ngắn hạn.
Công thức:
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định: cho biết mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ
sở hữu với tài sản cố định.
Công thức:
Tỷ số cơ cấu tài sản cố định: cho biết tỷ lệ tài sản cố định trong tổng số tài
sản.
Trõn Binh Sinh QTND1K46
8
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Tỷ suất cơ cấu tài sản =
Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Tỷ suất TSCĐ và NV =
Nguồn vốn
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Tỷ suất TSLĐ và NVNH =
Nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Tài sản cố định
ỏn tt nghiờp
Công thức:
Tỷ số cơ cấu tài sản lu động: cho biết tỷ lệ phần trăm tài sản lu động trong
tổng tài sản.
Công thức:
Tỷ số tự tài trợ: cho biết tỷ lệ giữa tổng số tài sản của chủ sở hữu bỏ vào
kinh doanh so với tổng tài sản của doanh nghiệp.
Công thức:
Tỷ số tài trợ dài hạn: cho biết mối quan hệ tơng quan giữa nguồn vốn chủ
sở hữu, nợ dài hạn và tổng tài sản.
Công thức:
* Các tỷ số về khả năng hoạt động:
Vòng quay hàng tồn kho: phản ánh mối quan hệ giữa khối lợng hàng hoá
đã bán với hàng hoá dự trữ trong kho
Công thức:
Trõn Binh Sinh QTND1K46
9
Tài sản cố định
C
tscđ

=
Tổng tài sản
Tài sản lu động
C
tslđ

=
Tổng tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu
C
nvcsh

=
Tổng tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu + nợ dài hạn
C
ttdh
=
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
N
htk
=
Hàng tồn kho bình quân
ỏn tt nghiờp
Kỳ thu nợ bán chịu: phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu hồi các
khoản phải thu trong kỳ.
Công thức:
Vòng quay tài sản cố định: phản ánh khả năng quay vòng của tài sản cố
định trong một năm hoạt động.
Công thức:
Vòng quay tài sản lu động: phản ánh khả năng quay vòng của tài sản lu
động trong một năm hoạt động.
Công thức:
Vòng quay tổng tài sản: phản ánh khả năng quay vòng của tổng tài sản
trong một năm hoạt động.
Công thức:
Trõn Binh Sinh QTND1K46
10
Các khoản phải thu bình quân * 365
T
pt
=
Doanh thu bán chịu
Doanh thu thuần
N
tscđ

=
Tài sản cố định bình quân
Doanh thu thuần
N
tslđ
=
Tài sản lu động bình quân
Doanh thu thuần
N
tts
=
Tổng tài sản bình quân
ỏn tt nghiờp
Khả năng quản lý vốn vay:
Chỉ số nợ: cho biết tổng số nợ chiếm bao nhiêu trong tổng số tài sản của
doanh nghiệp.
Công thức:
Khả năng thanh toán lãi vay: cho biết với một đồng lãi vay cho ta bao
nhiêu đồng lợi nhuận trớc lãi vay và thuế.
Công thức:
Khả năng thanh toán tổng quát: cho biết với một đồng nợ phải trả sẽ đợc
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản.
Công thức:
* Các tỷ số về khả năng sinh lời.
Lợi nhuận biên: cho biết một đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng là
lãi ròng của cổ đông đại chúng.
Công thức:
Trõn Binh Sinh QTND1K46
11
Tổng nợ
Chỉ số nợ =
Tổng tài sản
EBIT
TIE =
Lãi vay
Tổng tài sản
Khả năng thanh toán tổng quát =
Nợ phải trả
Lãi ròng của cổ đông đại chúng
PM =
Doanh thu thuần
ỏn tt nghiờp
Sức sinh lợi cơ sở: cho biết với một đồng tài sản bỏ vào hoạt động sản xuất
kinh doanh thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc lãi vay và thuế (EBIT).
Công thức:
Sức sinh lời của doanh thu thuần: cho biết một đồng doanh thu thuần thu
về có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong đó. Trong một số trờng hợp, ROS
sẽ trùng với lợi nhuận biên PM.
Công thức:
Tỷ suất thu hồi tài sản: cho biết một đồng tài sản bỏ vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thì sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Công thức:
Tỷ suất thu hồi vốn góp: cho biết với một đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thì sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Công thức:
Trõn Binh Sinh QTND1K46
12
EBIT
BEP =
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
ỏn tt nghiờp
2.2 Tài liệu dùng để phân tích tài chính.
Muốn phân tích tài chính thì tài liệu dùng phải là các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính cung cấp cho ngời sử dụng các thông tin cần
thiết để tiến hành đánh giá, phân tích tài chính. Thông thờng, các báo cáo tài chính
cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp trong suốt thời kỳ kinh doanh. Để
tiến hành phân tích, ta phải dùng nhiều kỳ kinh doanh thì kết quả phân tích mới
chính xác.
Có bốn loại báo cáo tài chính đợc dùng để phân tích là:
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh.
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo tăng giảm tài sản nguồn vốn và thu chi ngân quỹ.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Thông thờng, hai loại báo cáo tài chính đầu đợc dùng thờng xuyên. Hai loại
báo cáo sau chỉ dùng khi ngời sử dụng muốn biết tờng tận hơn về tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh: là báo cáo tài
chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh
doanh (bán hàng và cung cấp dịch vụ; hoạt động tài chính) và hoạt động khác; tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc về Thuế và các khoản phải nộp khác. (trích từ
Kế toán Doanh nghiệp theo luật kế toán mới - tập thể tác giả học viện tài chính, chủ biên:
PGS.TS Ngô Thế Chi & TS. Trơng Thị Thuỷ - Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội - 2003 tại dòng
25 trang 466)
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh gồm ba phần.
Phần I: Lãi, lỗ.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, thuế GTGT đ-
ợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
Quá trình phân tích ở đây chủ yếu tập trung vào phần I: Lãi lỗ.
Trõn Binh Sinh QTND1K46
13
ỏn tt nghiờp
Bảng cân đối kế toán: là hình thức biểu hiện của phơng pháp tổng hợp cân
đối kế toán và là một báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát toàn bộ tình
hình tàI sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại vốn: kết cấu vốn và nguồn
hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. (trích từ Kế
toán Doanh nghiệp theo luật kế toán mới - tập thể tác giả học viện tài chính, chủ biên:
PGS.TS Ngô Thế Chi & TS. Trơng Thị Thuỷ - Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội - 2003 tại dòng
16 trang 460).
Bảng cân đối kế toán đợc chia làm hai phần, một phần là tài sản, phần kia là
nguồn vốn. Thực chất đây chỉ là hai cách phân loại của vốn. Phần tài sản phân loại
theo kết cấu vốn, phần nguồn vốn phân loại theo nguồn hình thành vốn. Mỗi phần
có các khoản mục riêng, tuỳ từng quốc gia mà có cách xắp xếp khác nhau.
Phần tài sản có hai mục chính là tài sản lu động (gồm tiền, các khoản đầu t
tài chính ngắn hạn, phải thu, tồn kho) và tài sản cố định. Phần nguồn vốn bao gồm
nợ phải trả (nợ ngắn hạn và nợ dài hạn) và nguồn vốn chủ sở hữu. Xem thêm phần
phân tích.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. (trích từ
Kế toán Doanh nghiệp theo luật kế toán mới - tập thể tác giả học viện tài chính, chủ biên:
PGS.TS Ngô Thế Chi & TS. Trơng Thị Thuỷ - Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội - 2003 tại dòng
13 trang 472)
2.3 Các phơng pháp dùng để phân tích tài chính.
Có hai phơng pháp phân tích phổ thông nhất đợc dùng trong phân tích tài
chính là phơng pháp so sánh các bảng qua các thời kỳ và phơng pháp phân tích tỷ
số tài chính.
Phân tích tài chính theo phơng pháp so sánh: là phơng pháp dùng một
loại bảng nhng nhiều kỳ. Tức là một báo cáo tài chính đợc trình bày nhiều kỳ thay
vì một kỳ. Thông thờng, các báo cáo tài chính chỉ có một kỳ, ngời phân tích tài
chính phải tập hợp các kỳ doanh nghiệp hoạt động để tiến hành phân tích. Số lợng
kỳ cần để phân tích xác định theo từng trờng hợp. Thông thờng sử dụng 5 kỳ gần
nhất để tiến hành phân tích. Trờng hợp để xác định sự biến động lâu dài, tìm điểm
dao động thì phải dùng nhiều kỳ (10 năm, 20 năm ). Nếu cần thiết, ngời phân
Trõn Binh Sinh QTND1K46
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét