Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền
Chơng 1
Lý luận chung về kinh doanh ngoại tệ của NHTM
1.Tổng quan về thị trờng ngoại hối
1.1.Khái niệm thị trờng ngoại hối
Để có thể tìm hiểu về kinh doanh ngoại tệ,chúng ta tiến hanh tim hiểu về
môi trờng pháp lý thực hiện kinh doanh ngoại tệ,đó là thị trờng ngoại hối.
Chúng ta thấy rằng, một trong những điểm khác nhau cơ bản giữa thơng
mại quốc tế và thơng mại nội địa là:
- Thơng mại quốc tế thờng liên quan đến việc chuyển đổi giữa các đồng tiền
khác nhau.
- Trong khi đó, thơng mại nội địa chỉ liên quan đến nội tệ
Một nhà nhập khẩu Mỹ thờng đợc yêu cầu thanh toán cho nhà xuất khẩu
Nhật bằng đồng yên Nhật, cho nhà xuất khẩu Đức bằng đồng EURO, cho nhà xuất
khẩu Anh bằng đồng bảng Anh.Với lý do này, để thanh toán tiền hàng, nhà nhập
khẩu Mỹ phải mua các ngoại tệ thích hợp và bán nội tệ.
Giống nh thơng mại quốc tế, các hoạt động về du lịch quốc tế, đầu t, tín
dụng và các quan hệ tài chính quốc tế khác làm phát sinh nhu cầu mua bán các
đồng tiền khác nhau trên thị trờng. Hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau đ-
ợc diễn ra trên thị trờng và thị trờng này gọi là thị trờng ngoại hối (The Foreign
Exchage Market- FOREX). Một cách tổng quát: bất cứ ở đâu diễn ra việc mua
bán các đồng tiền khác nhau thì ở đó gọi là thị trờng ngoại hối
Thị trờng ngoại hối là nơi chuyên môn hoá giao dịch về ngoại tệ thông qua
nghiệp vụ mua bán các loại ngoại tệ và chứng từ ngoại tệ nhằm thoả mãn các nhu
cầu của các cá nhân, tổ chức kinh tế.
1.2.Đặc điểm của thị trờng ngoại hối
Thị trờng ngoại hối không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữu hình
nhất định, mà là ở bất cứ đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau.
Đây là thị trờng toàn cầu, bởi lẽ: Thời lợng giao dịch 24/24 giờ (trừ những
ngày nghỉ) và hầu khắp mọi nơi đều diễn ra việc mua bán chuyển đổi các đồng
tiền khác nhau.
Trung tâm của thị trờng ngoại hối là thị trờng liên ngân hàng (Interbank)
với các thành viên chủ yếu là các NHTM, các nhà môi giới, và các NHTW. Doanh
số giao dịch trên Interbank chiếm 85% tổng doanh số giao dịch ngoại hối toàn
cầu.
5
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền
Các nhóm thành viên tham gia thị trờng duy trì mối quan hệ với nhau thông
qua điện thoại, telex, fax, mạng vi tính
Do thị trờng có tính chất toàn cầu và hoạt động hiệu quả nên các tỷ giá đợc
yết trên các thị trờng khác nhau nhng hầu nh là thống nhất với nhau (có độ chênh
lệch không đáng kể ).
Đồng tiền đợc sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD, chiếm 41,5%
trong tổng số các đồng tiền tham gia (nghĩa là có tới 83% các giao dịch trên
FOREX là có mặt của USD).
Đây là thị trờng rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế xã hội, tâm
lý, nhất là chính sách tiền tệ của các nớc phát triển.
Những thị trờng ngoại hối quan trọng nhất hiện nay là: London, NewYork,
Tokyo, Singapore và Frankfurt.
Đối tợng mua bán trên thị trờng ngoại hối chủ yếu là các đồng tiền quốc gia.
1.3.Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng ngoại hối.
Cách đây chừng 4000 năm đã diễn ra bớc ngoặt trong quan hệ thanh toán,
đó là việc xuất hiện sử dụng những đồng tiền kim loại có gián tem của Ngân
hàng, của nhà buôn, của nhà vua trong thanh toán giữa các quốc gia. Những ngày
đầu xuất hiện, giá trị của những đồng kim loại đợc xác định theo giá trị thực của
kim loại làm nên chính đồng tiền đó. Tuy nhiên, khi khối lợng các động tiền trong
lu thông tăng lên theo nhu cầu thơng mại, lòng tin của dân chúng và các giá trị của
các đồng tiền với vai trò là phơng tiện trao đổi tăng lên, thì bắt đầu xuất hiện
những nhà đổi tiền chuyên nghiệp đầu tiên tại Trung Đông. Những nhà đổi tiền
chuyên nghiệp đã có thể đổi một lợng tiền nhất định các đồng tiền này lấy một l-
ợng tiền tơng ứng các đồng tiền khác. Với sự phát triển ở dạng sơ khai này đã
đánh dấu sự ra đời cuả việc kinh doanh ngoại hối và thị trờng ngoại hối.
Trong những năm đầu sau Đạị chiến Thế giới lần thứ nhất, thị trờng ngoại
hối trở nên vô cùng biến động và trở thành đối tợng đầu cơ có quy mô lớn. Sự đình
chỉ chế độ bản vị vàng vào năm 1931 cùng với sự sụp đổ của các Ngân hàng và
các vấn đề khó khăn trong thanh toán đối với một số đồng tiền đẫ trở thành những
trở ngại đáng kể cho sự phát triển của thị trờng ngoại hối. Giữa những năm 1930
các điều kiện hoạt động dần trở lại bình thờng. London đã trở thành trung tâm giao
dịch lớn nhất trong thời kỳ giữa hai cuộc Đại chiến Thế giới. Bên cạnh đó, những
trung tâm khác nh: Paris, Zurich, Amsterdam, New York cũng mạnh mẽ.
Sự tham gia của Chính phủ trên thị trờng ngoại hối ngày càng rõ rệt vào các
năm 1930 và càng trở nên thờng xuyên hơn sau Đại chiến Thế giới lần thứ hai và
đợc duy trì cho đến ngày nay.Thời gian sau Đại chiến Thế giới lần thứ hai đợc
đánh dấu bằng sự ổn định của thị trờng và sự kiểm soát chặt chẽ giá trị đồng tiền,
tỷ giá của hầu hết các đồng tiền đợc neo cố định và chỉ đợc dao động trong một
biên độ nhỏ.
Thoả thuận Bretton Woods vào năm 1944 đẫ mang lại sự ổn định nh mong
muốn và một trật tự mới trên thị trờng ngoại hối dần hình thành. Tỷ giá các đồng
tiền chính đều đợc neo cố định với USD và giá trị của USD đợc neo cố định với
vàng với tỷ lệ : 35 USD = 1 ounce.
6
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền
Hệ thống tỷ giá cố định bị sụp đổ vào năm 1971, nguyên nhân chính là do
tồn tại mất cân đối nghiêm trọng trong cán cân thanh toán giữa các quốc gia và
càng ngày ngời nớc ngoài nắm giữ USD càng nhiều. Sự nỗ lực nhằm hồi phục hệ
thống này vào năm 1973 không thành đã mở đầu cho thời kỳ chế độ thả nổi và đợc
duy trì cho đến nay.
Trong những năm 1970, 1980 và đầu những năm 1990 chúng ta đã chứng
kiến sự biến động không ngừng của thị trờng ngoại hối và thị trờng trở nên không
dự đoán đợc. Một trong những lý do chính khiến thị trờng ngại hối biến động
mạnh là do sự gia tăng đáng kể của các thành viên tham gia thị trờng nhằm mục
đích kiếm các cơ hội sinh lời khi tỷ giá biến động, đồng thời các nguồn lực về kỹ
thuật và công nghệ sẵn có của các nhà kinh doanh, các nhà quản trị tài chính và
các công ty bảo hiểm đã đợc cải tiến một cách cơ bản.
1.4.Chức năng của thị trờng ngoại hối
Chức năng cơ bản của thị trờng ngoại hối là kết quả phát triển tự nhiên của
một trong những chức năng cơ bản của NHTM, đó là:
- Nhằm giúp khách hàng thực hiện các giao dịch thơng mại quốc tế.
- Thị trờng ngoại hối tạo ra công cụ phòng ngừa rủi ro, gắn liền với chức
năng hoạt động của NHTM. Vì vậy thị trờng ngoại hối giúp thoả mãn nhu cầu
mua bán, trao đổi ngoại tệ nhằm bôi trơn cho các hoạt động xuất nhập khẩu và các
hoạt động dịch vụ có liên quan đến ngoại tệ nh du lịch, bảo hiểm.
- Thị tròng ngoại hối là phơng tiên giúp luân chuyển các khoản đầu t quốc
tế, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế khác cũng nh sự giao lu kinh
tế giữa các quốc gia.
- Thị trờng ngoại hối là nơi thể hiện vai trò can thiệp của NHTW trong việc
điều hành chính sách tiền tệ nhằm ổn định đồng tiền trong nớc.
1.5.Các thành viên tham gia thị trờng ngoại hối.
1.5.1.Nhóm khách hàng mua bán lẻ ( Retail clients).
Đối tợng này bao gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia, những
nhà đầu t quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm phục vụ
cho hoạt động của chính mình.Ví dụ: nhà nhập khẩu có nhu cầu mua ngoại tệ để
thanh toán vận đơn nhập khẩu ghi bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu có nhu cầu bán
ngoại tệ khi nhận đợc vận đơn xuất khẩu ghi bằng ngoại tệ, khách du lịch bán
ngoại tệ để lấy tiền chi tiêu. Nh vậy, nhóm khách hàng này có nhu cầu mua bán
ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động của chính mình chứ không nhằm mục đích kinh
doanh ngoại hối (kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi). Thông thờng nhóm khách hàng
mua bán lẻ không giao dịch trực tiếp với nhau mà họ thờng mua bán qua NHTM.
1.5.2. Các Ngân hàng thơng mại.
Các NHTM giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động thị trờng ngoại hối với
t cách là trung gian cho khách hàng của mình, những ngời giao dịch trên thị trờng
7
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền
này hoặc một số giao dịch cho bản thân ngân hàng trong trờng hợp trạng thái
ngoại hối không có lợi. Các NHTM giao dịch ngoại hối nhằm:
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà chủ yếu là mua bán hộ cho nhóm
khách hàng mua bán lẻ.
- Giao dịch kinh doanh cho chính mình, tức mua bán ngoại hối nhằm kiếm
lãi khi tỷ giá thay đổi.
Trong trờng hợp mua bán hộ khách hàng, NHTM chỉ là ngời mua hộ và bán
hộ cho nên không chịu rủi ro ngoại hối và những hoạt động mua bán hộ không
làm thay đổi cơ cấu bảng tổng kết tài sản của ngân hàng. Thông qua cung cấp dịch
vụ, NHTM thu một khoản phí. Trong trờng hợp NHTM giao dịch ngoại hối cho
chính mình nhằm kiếm lãi, NHTM phải chịu rủi ro khi tỷ giá thay đổi theo hơng
không có lợi.
Bên cạnh các nghiệp vụ ngoại hối phục vụ hoạt động thanh toán của khách
hàng, hầu hết các NHTM còn thực hiện các hoạt động ngoại tệ liên hàng. Tức là
các Ngân hàng trực tiếp mua bán với nhau bằng tài khoản riêng của ngân hàng.
1.5.3. Các nhà môi giới ngoại hối.
Những năm đầu thập kỷ 60, hoạt động trung gian của những nhà môi giới
chỉ là những trờng hợp ngoại lệ. Còn hiện nay, tại các nớc đang phát triển, hoạt
động này đợc các thành viên tham dự đánh giá là chiếm tới 50% tổng doanh số
thơng mại ngoại hối. Nguyên nhân của sự phát triển mạnh mẽ này là do sự dao
động tỷ giá lớn từ những năm đầu thập kỷ 70 và đặc biệt từ thời kỳ chuyển sang cơ
chế thả nổi về tỷ giá vào năm 1973 cũng nh sự phát triển mạnh mẽ của thị trờng
ngoại hối.
Các nhà môi giới tham gia vào thị trờng ngoại hối với t cách là những ngời
tạo cầu nối giữa cung và cầu ngoại tệ. Họ hoạt động với các Ngân hàng trong và
ngoài nớc bằng phơng tiện điện thoại và mạng vi tính. Phơng thức giao dịch qua
môi giới có u điểm ở chỗ: nhà môi giới thu thập hầu hết các lệnh đặt mua và lệnh
đặt bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào
mua và tỷ giá chào bán cho khách hàng của mình một cách nhanh nhất với giá u
việt nhất (gọi là giá tay trong- inside rate). Tuy nhiên giao dịch qua môi giới cũng
có nhợc điểm là: các ngân hàng phải trả cho nhà môi giới một khoản phí (gọi là
brokerage fee). Những ai muốn hành nghề môi giới ngoại hối phải có giấy phép.
Điểm lu ý là những nhà môi giới chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng chứ không
mua bán ngoại hối cho chính mình.
1.5.4. Các Ngân hàng Trung ơng.
NHTW tham gia trên thị trờng ngoại hối với t cách là ngời điều tiết thị tr-
ờng, ổn định giá cả trong nớc thông qua tỷ giá và lãi suất. Trong chế độ tỷ giá thả
8
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền
nổi có điều chỉnh thì NHTW cũng phải tham gia mua bán ngoại tệ để ổn định tỷ
giá.
Trên thị trờng ngoại hối, NHTW đóng vai trò kép: NH mua và bán ngoại tệ,
một mặt để cân bằng cung và cầu thị trờng, mặt khác nhằm tác động vào tỷ giá hối
đoái.
NHTW tiến hành giao dịch ngoại tệ nh NHTM để thực hiện việc thâu tóm
ngoại tệ cũng nh các nghiệp vụ ngoại hối khác: truy đòi hối phiếu nớc ngoài, các
séc nớc ngoài, các nghiệp vụ tín dụng.
NHTW còn là ngân hàng phục vụ Nhà nớc trong việc thực hiện các hoạt
động thanh toán của Chính phủ (với các tổ chức quốc tế, phục vụ các hoạt động tài
trợ), khác với NHTM, NHTW về nguyên tắc không tham dự vào kinh doanh ngoại
hối với các doanh nghiệp kinh tế.
Nhìn chung, các NHTW không thờ ơ trớc sự biến động của tỷ giá đối với
đồng tiền mà mình phát hành. Mặc dù hầu hết các đồng tiền của các nớc phát triển
đợc thả nổi từ năm 1973 nhng trên thực tế, các NHTW vẫn can thiệp bằng cách
mua vào hay bán ra ngoại tệ trên thị trờng ngoại hối nhằm ảnh hởng lên tỷ giá
theo hớng mà NHTW cho là có lợi nhất cho nền kinh tế.
2.Hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM
2.1.Vai trò của NHTM
Ngân hàng Thơng mại ngay từ khi mới ra đời và trải qua các giai đoạn phát
triển của mình đã ngày càng khẳng định vị trí là một tổ chức trung gian tài chính
quan trọng bậc nhất, là thành viên chủ yếu tham gia vào hoạt động của thị trờng
tiền tệ và thị trờng vốn trong nớc cũng nh quốc tế.
Với t cách là một tổ chức tín dụng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm phơng tiện thanh toán, thực hiện
nhiệm vụ chiết khấu và các loại hình nghiệp vụ khác. NHTM có một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế thị trờng, đặc biệt là với một nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc đang rất cần vốn để phục vụ cho nhu cầu phát triển nh Việt
Nam hiện nay, NHTM không chỉ thực hiện vai trò trung gian cung ứng vốn mà
còn thực hiện nhiều loại hình dịch vụ để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nền
kinh tế. Hiện nay, kinh doanh ngoại tệ cũng là một trong những nghiệp vụ quan
trọng giúp NHTM thực hiện tốt vai trò của mình.
2.2.Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM.
Kinh doanh ngoại hối, theo nghĩa hẹp chỉ đơn thuần là việc mua bán các
đồng tiền của các quốc gia khác nhau. Theo nghĩa rộng, kinh doanh ngoại hối bao
gồm việc mua bán ngoại tệ, các chứng từ có mua bán ngoại tệ đảm bảo số d tài
khoản ngoại tệ tại nớc ngoài đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế và
tìm cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất các đồng tiền khác nhau.
9
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền
2.2.1. Sự cần thiết của các NHTM phải tham gia kinh doanh ngoại hối.
Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trớc hết xuất phát từ việc thoả
mãn nhu cầu của khác hàng, bởi cốt lõi của hoạt động ngân hàng là cung cấp dịch
vụ cho khách hàng, đồng thời vì mục tiêu kiếm lợi nhuận và phòng ngừa rủi ro cho
chính ngân hàng.
Mục đích khi thực hiện chức năng phục vụ khách hàng là:
+ Cung cấp các dịch vụ mua bán ngoại tệ thuận lợi, các thông tin về thị tr-
ờng hối đoái, diễn biến tỷ giá, t vấn cho khách hàng về xu hớng biến động tỷ giá
trong tơng lai.
+ Tăng doanh lợi cho Ngân hàng từ các khoản chi phí dịch vụ.
+ Mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý và mạng lới thanh toán quốc tế, nâng
cao vị thế và uy tín trong giới tài chính quốc tế.
+ Quản lý trạng thái ngoại hối của ngân hàng cho mỗi loại ngoại tệ đợc duy
trì ở mức mà ngân hàng mong muốn nhằm hạn chế rủi ro và ở mức mà NHNN quy
định.
2.2.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các NHTM.
- Kinh doanh ngoại hối đem lại một khoản lợi nhuận đáng kể cho NHTM.
- Kinh doanh ngoại hối là công cụ phòng ngừa rủi ro nhất là rủi ro tỷ giá.
- Nhờ có hoạt động kinh doanh ngoại hối mà một số Ngân hàng có thể giao
dịch với các Ngân hàng nớc ngoài, từ đó nâng cao vị thế của Ngân hàng trên trờng
quốc tế qua chất lợng các giao dịch quốc tế.
2.2.3. Ưu thế của NHTM trong kinh doanh ngoại hối
Với t cách là một tổ chức trung gian cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng, NHTM có một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại luôn thích ứng với
nhu cầu đổi mới công nghệ nh hệ thống thông tin liên lạc, các thiết bị văn phòng,
thêm vào đó là đội ngũ nhân viên đợc đào tạo chuyên sâu.
NHTM giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động thanh toán quốc tế mà các
hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn có mối quan hệ gắn bó với các nghiệp vụ này
bởi cùng xuất phát từ sự ra đời và phát triển của thơng mại quốc tế. Bởi thế việc
tiến hành kinh doanh ngoại tệ tại NHTM một mặt bổ trợ cho hoạt động thơng mại
quốc tế, mặt khác nhờ đó mà phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của ngân
hàng.
Hệ thống ngân hàng đợc hoạt động trên phạm vi quốc tế và mối quan hệ
này ngày càng đợc mở rộng, cũng nh hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn đợc tiến
hành trên thị trờng quốc tế.
Những lợi thế này giúp Ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động kinh
doanh ngoại tệ thờng xuyên, liên tục và chính xác nh đòi hỏi đặt ra của thị trờng
ngoại hối mà không một tổ chức nào có thể sánh đợc.
10
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền
3.Tỷ giá và các giao dịch ngoại hối.
3.1. Tỷ giá.
3.1.1.Khái niệm tỷ giá.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng của mình. Thơng
mại, đầu t và các quan hệ tài chính quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán
với nhau. Thanh toán giứa các quốc gia dẫn đến việc trao đổi các đồng tiền khác
nhau, đồng tiền này đổi lấy đồng tiền kia. Hai đồng tiền đợc trao đổi với nhau theo
một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này đợc gọi là tỷ giá. Vậy tỷ giá chính là tỷ lệ trao đổi
giữa các đồng tiền với nhau, hay nói cách khác tỷ giá là giá cả của một đồng tiền
đợc biểu thị thông qua một đồng tiền khác.
VD : 1USD = 15.885VND
Trong ví dụ này, giá của USD đợc biểu thị thông qua VND, nghĩa là 1USD
có giá là 15.885VND.
Trong thực tế, do hầu hết các quốc gia đều sử dụng phơng pháp yết tỷ giá
trực tiếp cho nên tỷ giá còn đợc định nghĩa: Tỷ giá lá số đơn vị nội tệ trên một đơn
vị ngoại tệ.
3.1.2.Các loại tỷ giá.
Tuỳ theo từng tiêu thức khác nhau, ngời ta tiến hành phân loại tỷ giá.Tựu chung lại
thì tỷ giá đợc chia thành các loại sau:
a/ Tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra
Tỷ giá mua vào là tỷ giá tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng
tiền yết giá. Tỷ giá bán ra là tỷ giá tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng
tiền yết giá. Tỷ giá mua vào là tỷ giá đứng trớc và luôn thấp hơn tỷ giá bán ra.
b/ Tỷ giá triao ngay và tỷ giá kỳ hạn
Tỷ giá trao ngay (Sport Exchange Rate): Là tỷ giá đợc thoả thuận ngày hôm
nay để thực hiện thanh toán xảy ra chậm nhất là vào ngày thứ hai sau ngày ký kết
hợp đồng.
Tỷ giá kỳ hạn (Forward Exchang Rate): Là tỷ giá đợc thoả thuận ngày hôm
nay nhng việc thanh toán xảy ra chậm nhất là sau đó từ ba ngày làm việc trở lên.
c/ Tỷ giá chéo (Cross Rate):
Là tỷ giá của hai đồng tiền đợc xác định thông qua đồng tiền trung gian thứ
ba. Thông thờng, đòng tiền trung gian thứ ba thờng là đôla Mỹ, vì đại bộ phận trên
thị trờng các nớc đồng nội tệ của các nớc này yết theo đồng đôla, chính nó tạo ra
tỷ giá cung cầu. Do đó rất dễ dàng khi xác định tỷ giá của hai đồng tiền còn lại.
d/ Tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa
Tỷ giá mở cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng đầu tiên giao dịch trong
ngày. Tỷ giá đóng cửa là tỷ giá áp dụng cho giao dịch cuối ngày làm việc. Tỷ giá
đóng cửa là một chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động tỷ giá trong ngày. Cần
11
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền
chú ý là tỷ giá đóng cửa ngày hôm nay không nhất thiết phải là tỷ giá mở cửa ngày
hôm sau.
e/ Tỷ giá chính thức (Official Exchange Rate):
Là tỷ giá đợc xác định trên cơ sở quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trờng và
đợc NHTW công bố hàng ngày trên các phơng tiện thông tin đại chúng.
f/ Tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi:
Tỷ giá cố định là tỷ giá do NHTW công bố cố định không thay đổi. Tỷ giá
thả nổi là tỷ giá đợc hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trờng ngoại hối,
NHTW không bắt buộc phải can thiệp.
g/ Tỷ giá chợ đen:
Là tỷ giá đợc hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung
cầu trên thị trờng quyết định.
3.1.3.Các phơng pháp yết giá
Khác với yết giá hàng hoá thông thờng, yết một tỷ giá bao giờ cũng có hai
đồng tiền tham gia, trong đó: một đồng tiền đóng vai trò là đồng yết giá, còn đồng
tiền kia đóng vai trò là đồng tiền định giá.
VD: 1USD = 139,32JPY
Trong đó:
- USD đóng vai trò là đồng tiền yết giá và là 1 đơn vị
- JPY đóng vai trò là đồng tiền định giá và là một số đơn vị tiền tệ nhất
định. Số đơn vị tiền tệ này thay đổi theo quan hệ cung cầu giữa USD và JPY trên
thị trờng ngoại hối.
Trong thực tế có 2 cách yết giá đó là yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp
- Yết giá trực tiếp (direct quotation): là phơng pháp yết tỷ giá sao cho giá
của một đơn vị ngoại tệ đợc yết trực tiếp thông qua nội tệ.
- Yết giá gián tiếp (indirect quotation): là cách yết tỷ giá sao cho giá của
một đơn vị ngoại tệ đợc yết gián tiếp thông qua nội tệ.
VD: 1000 VND = 0,06785 USD
Theo tập quán kinh doanh của Ngân hàng, tỷ giá hối đoái đợc yết nh sau:
VND/USD = 15860/ 81
Đồng VND đứng trớc gọi là đồng tiền định giá, đồng USD đứng sau gọi là
đồng tiền yết giá.
Tỷ giá đứng trớc là tỷ giá mua vào, tỷ giá đứng sau gọi là tỷ giá bán ra của
ngân hàng. Tỷ giá bán ra thờng lớn hơn tỷ giá mua vào.Chênh lệch giữa chúng gọi
là SPREAD.
3.2. Các giao dịch trên thị trờng ngoại hối.
3.2.1.Giao dịch ngoại hối trao ngay( Sport).
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trao ngay là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ
mà việc chuyển giao ngoại tệ và thanh toán đợc thực hiện ngay hoặc chậm nhất là
12
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền
sau hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán đợc ký kết. Nghiệp vụ này đợc
thực hiện trên cơ sở tỷ giá trao ngay - tỷ giá đợc xác định là có giá trị từ thời điểm
giao dịch. Khối lợng giao dịch hàng ngày là nhiều nhất, ớc tính khoảng 48% toàn
bộ giao dịch trên thị trờng ngoại hối. Phần lớn các nghiệp vụ mua bán trao ngay
(khoảng 90%) đợc tiến hành giữa các ngân hàng, phần còn lại đợc thực hiện theo
yêu cầu của khách hàng.
Ngoài chức năng dịch vụ của NHTM đối với khách hàng thì các ngân hàng
này cũng tự kinh doanh cho mình thông qua nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ
giá(thờng gọi là Arbitrage). Căn cứ vào các tỷ giá trên các thị trờng khác nhau,
ngân hàng có thể thực hiện bằng cách mua đồng tiền ở nơi có giá thấp, bán đồng
tiền ở nơi có giá cao. Chênh lệch tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra là khoản lợi
nhuận mà ngân hàng thu đợc.
Thị trờng trao ngay đợc biết đến nh là thị trờng rất sôi động, giao dịch với
khối lợng tiền cực lớn và với tốc độ giao dịch nhanh nh tia chớp nhằm tận dụng cơ
hội chênh lệch tỷ giá dù là cực nhỏ.
Quy trình giao dịch giao ngay của NHTM đối với khách hàng:
- Nếu khách hàng mua ngoại tệ bằng đồng nội tệ, NH phải căn cứ vào tỷ
giá trao ngay tại thời điểm giao dịch để phục vụ.
- Nếu khách hàng cùng một lúc vừa có nhu cầu mua ngoại tệ này đồng thời
lại có nhu cầu mua ngoại tệ khác thì NH sẽ căn cứ vào tỷ giá của hai đồng ngoại tệ
để thực hiện tính toán sao cho có lợi nhất cho khách hàng.
3.2.2. Giao dịch ngoại hối kỳ hạn ( Forward Transaction)
Giao dịch ngoại hối kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua
bán với nhau một số lợng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh toán
sẽ đợc thực hiện trong tơng lai.
Tỷ giá trong giao dịch kỳ hạn gọi là tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá đ-
ợc thoả thuận ngày hôm nay để làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một ngày
xác định xa hơn ngày giá trị trao ngay.
Ta có thể so sánh:
- Với mức lãi suất 2.5% năm, thì 100 USD ngày hôm nay sẽ có giá trị sau
một năm là 110 USD. Do đó ta có thể viết:
102.5 USD = 100 USD + 2.5 USD
Tức điểm gia tăng của tiền là 2.5 USD hay 2.5%
- Tơng tự, nếu giá trao ngay của 1USD là 15.150 VND và giao kỳ hạn 1 năm
là 16.200 VND, ta có thể viết:
16.200 VND = 15.150 VND + 1.050 VND
Nghĩa là, nếu giá trao ngay của 1USD là 15.150 VND và tỷ giá kỳ hạn 1 năm là
16.200 VND thì ta nói điểm kỳ hạn gia tăng của USD là 1.050 VND hay 7% năm.
Một cách tổng quát, nếu gọi S là tỷ giá trao ngay, F là tỷ giá kỳ hạn và P là
điểm kỳ hạn, ta có thể viết:
F = S + P hay P= F - S
13
Chuyên đề thực tâp
Lê Thị Minh Huyền
Vậy, điểm kỳ hạn là chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá trao ngay. Do
đó hợp đồng kỳ hạn đợc xem nh một công cụ để mua hoặc bán một số lợng ngoại
tệ nhất định, với một tỷ giá nhất định, tại một thời điểm xác định trong tơng lai.
Chức năng chính của giao dịch ngoại hối kỳ hạn là để tránh những rủi ro về
tỷ giá trong các hoạt động kinh doanh có liên quan đến các đồng tiền khác nhau.
Bởi vì ngời ta rất khó xác định một cách chính xác giá trị của những khoản ngoại
hối mà họ sẽ nhận đợc trong tơng lai khi mà dao động tỷ giá không biết trớc đợc.
Tóm lại để xác định tỷ giá kỳ hạn thì yếu tố quan trọng nhất là yếu tố trao
ngay và yếu tố ảnh hởng lớn là điểm kỳ hạn.
3.2.3. Giao dịch tiền tệ tơng lai ( Currency Futures)
Hợp đồng tơng lai là một thoả thuận về việc bán một tài sản trong tơng lai
tại một mức giá nhất định. Nói một cách ngắn gọn, giá cả đợc thoả thuận ngày
hôm nay, nhng việc giao nhận và thanh toán xảy ra tại một thời điểm nhất định
trong tơng lai.
Giao dịch tiền tệ tơng lai là giao dịch trên thị trờng có tổ chức, các giao dịch
hợp đồng ngoại hối tơng lai thờng đợc diễn ra tại địa điểm cụ thể (ở Sở giao dịch).
Tại đây các hợp đồng mua bán ngoại tệ đợc ký kết thông qua môi giới. Một đặc
điểm nổi bật của các hợp đồng Futures là tính chuẩn hoá cao. Ngày thanh toán đợc
ấn định vào các ngày cụ thể của tháng. Số lợng giao dịch cho mỗi hợp đồng đợc
quy định cho mỗi đồng tiền. Nếu khối lợng giao dịch nhiều thì phải ký nhiều hợp
đồng và tổng khối lợng giao dịch chỉ có thể là bội số của khối lợng quy định cho
mỗi hợp đồng.
Tỷ giá giao dịch Futures thờng cao hơn tỷ giá trong các giao dịch kỳ hạn do
chi phí cao hơn.
Sau khi ký hợp đồng, ngời mua phải ký quỹ một khoản tiền theo quy định
cho mỗi hợp đồng nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng. Trong giao dịch kỳ hạn th-
ờng không có yêu cầu về tiền bảo đảm.
Trong giao dịch kỳ hạn, hợp đồng mua bán đợc kết thúc bằng việc giao
nhận thật vào ngày thoả thuận trớc. Còn trong giao dịch Futures, khách hàng có
thể kết thúc hợp đồng bất kỳ lúc nào bằng cách ký một hợp đồng mua (nếu hợp
đồng trớc là hợp đồng bán) hoặc hợp đồng bán (nếu hợp đồng trớc là hợp đồng
mua) với cùng số tiền và cùng ngày thanh toán.
3.2.4.Giao dịch hoán đổi ngoại hối (Swap)
Giao dịch hoán đổi ngoại hối là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng
tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.
Một hợp đồng hoán đổi có các đặc điểm sau:
- Hợp đồng mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định đợc ký kết đồng thời
tại ngày hôm nay
- Số lợng mua vào và bán ra đồng tiền này (đồng tiền yết giá) là bằng nhau
trong cả hai vế (vế mua và vế bán) của hợp đồng hoán đổi.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét