+ Đánh giá theo giá mua thực tế:
Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo trị giá
mua thực tế từng lần nhập hàng, số tiền chi phí cho quả trình mua hàng đợc hạch
toán riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định trị giá vốn hàng
xuất kho. Vì mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác nhau, có giá mua khác
nhau nên khi xuất kho kế toán phải tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho theo
phơng pháp đã đăng ký áp dụng. Phơng pháp này đợc trình bày trên thuyết minh
báo cáo tài chính và đợc sử dụng trong nhiều kỳ kế toán.
Do mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng, nên yêu cầu trình độ quản lý
khác nhau.
Do chuẩn mực 02 - hàng tồn kho ban hành và công bố theo quyết định
số 149/2001/QĐ - BTC, ngày 31/12/2001. Việc tính giá trị hàng tồn kho đợc áp
dụng một trong những phơng pháp sau:
- Phơng pháp tính giá đức danh.
Đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện đợc. Phơng pháp này căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá
nhập kho của lô hàng xuất kho để tính.
- Phơng pháp bình quân gia quyền.
Giá trị của từng loại hàng tồn kho đợc tính theo giá trị trung bình của từng
loại hàng tồn kho tơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đợc mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi
nhập một lô hàng về phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc.
áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất tr-
ớc thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua
hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất
kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ còn tồn kho.
- Phơng pháp nhập sau - xuất trớc
SV: Tạ Minh Quân Lớp: K17 21B2
5
áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua sau thì đợc xuất trớc,
và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua trớc đó. Theo phơng
pháp này thì giá trị hàng tồn kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc
gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Để tính đợc trị giá vốn thực tế hàng xuất kho để bán cần phải phân bổ chi
phí mua cho hàng đã bán theo công thức:
SV: Tạ Minh Quân Lớp: K17 21B2
6
Chi phí
phân bổ
cho hàng
xuất kho
=
Chi phí mua phân bổ
cho hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của hàng
nhập trong kỳ
x
Trị giá
mua của
hàng xuất
kho
SV: Tạ Minh Quân Lớp: K17 21B2
7
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí mua hàng
xuất kho đã tính đợc, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn thực tế của hàng
xuất kho.
+ Đánh giá theo giá hạch toán.
Đối với doanh nghiệp mua vật t hàng hoá thờng xuyên có sự biến động về
giá cả, khối lợng và chủng loại, vật t hàng hoá nhập - xuất kho nhiều thì có thể sử
dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, giá này
không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc xuất - nhập kho hàng ngày đ-
ợc thực hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi
sổ kế toán tổng hợp. Để tính đợc giá trị thực tế của hàng xuất kho, trớc hết phải
tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ (H).
SV: Tạ Minh Quân Lớp: K17 21B2
8
H =
Trị giá vốn thực tế của
hàng còn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng
còn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của
hàng nhập trong kỳ
SV: Tạ Minh Quân Lớp: K17 21B2
9
Sau đó tính giá thực tế của hàng trong kỳ theo công thức:
SV: Tạ Minh Quân Lớp: K17 21B2
10
Trị giá mua
thực tế hàng
xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch
toán của hàng
xuất trong kỳ
x
Hệ số giá chênh lệch giữa
giá thực tế và giá hạch toán
của hàng luân chuyển
SV: Tạ Minh Quân Lớp: K17 21B2
11
* Tính giá vốn của hàng đã bán:
Sau khi tính trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, ta phải tính toán phân
bổ CPBH và CPQLDN cho số hàng đã bán, sau đó kế toán tổng hợp lại để tính
trị giá vốn hàng đã bán:
Trị giá vốn của
hàng đã bán
=
Trị giá vốn của hàng
xuất kho đã bán
+
CPBH, CHQLDN của
số hàng đã bán
- CPBH và CPQLDN đợc tính toán phân bổ cho hàng đã bán theo công
thức sau:
CPBH
(CHQLDN) phân
bổ cho hàng đã
bán trong kỳ
=
CPBH
(CHQLDN) phân
bổ cho hàng còn
lại đầu kỳ
+
CPBH
(CHQLDN)
phát sinh
trong kỳ
-
CPBH
(CHQLDN) phân
bổ cho hàng còn
lại cuối kỳ
Trong đó:
CPBH
(CHQLDN) cần
phân bổ cho
hàng còn cuối kỳ
=
CPBH (CHQLDN) cần
phân bổ cho số hàng
đầu kỳ
+
CPBH (CHQLDN) cần
phân bổ phát sinh trong kỳ
Trị giá thực
tế đã bán trong kỳ
+
Trị giá thực tế hàng còn
lại cuối kỳ
x
Trị giá
hàng còn
lại cuối kỳ
- Trị giá hàng xuất kho phải đợc tính theo một loại giá xuất kho.
- Trị giá hàng còn cuối kỳ chính là số d cuối kỳ của TK151, 156, 157.
1.2.2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
Trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt, để tiêu thụ hàng hoá
nhanh, tăng doanh số bán hàng các doanh nghiệp phải không ngừng tim tòi,
nghiên cứu và đa ra những phơng thức bán hàng phù hợp đối với từng đối tợng
khách hàng. Hiện nay các doanh nghiệp thờng vận dụng các phơng thức bán
hàng chủ yếu nh: Bán hàng trực tiếp, gửi bán, bán hàng nội bộ, bán trả góp, đổi
hàng
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết
định đối với việc xác định thời điểm bán hàng để tăng lợi nhuận.
SV: Tạ Minh Quân Lớp: K17 21B2
12
* Bán hàng theo phơng thức gửi bán.
Đầu kỳ doang nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở sự thoả thuận
trong hợp đồng kinh tế (hợp đồng mua bán) giữa 2 bên và giao hàng tại thời
điểm đã quy ớc khi xuất kho, hàng gửi đi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Chỉ khi nào thoả mãn 5 điều kiện (đã nói ở phần doanh thu bán hàng) thì ghi
nhận doanh thu bán hàng.
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho.
- Tài khoản sử dụng: TK157 - Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển
đến cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ
đã hoàn thành bàn giao cha đợc xác định là bán.
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Sơ đồ 1:
SV: Tạ Minh Quân Lớp: K17 21B2
13
TK 156 TK 157 TK 632
TK 331
Giá vốn thực tế của hàng
xuất kho gửi bán
Kết chuyển giá vốn thực tế
của hàng đã bán
Giá vốn thực tế hàng mua
về gửi bán thẳng
TK 133
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
Sơ đồ 2:
(1) Đầu kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng cha đợc xác định là đã
bán trong kỳ.
(2) Cuối kỳ: Căn cứ vào kết quả kiểm kê phản ánh giá vốn thực tế của
hàng hoá cha đợc tiêu thụ cuối kỳ (theo dõi trên sổ sách)
* Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp.
Theo phơng thức này bên khách hàng (ngời mua hàng) sau khi ký vào
chứng từ bán hàng của doanh nghiệp bán thì đợc xác định là đã bán (hàng hoá
đợc chuyển giao quyền sở hữu).
- Chứng từ bán hàng trong phơng thức này là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn
bán hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng.
- Tài khoản sử dụng: TK632 - Giá vốn hàng bán và TK liên quan khác
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Sơ đồ 3:
SV: Tạ Minh Quân Lớp: K17 21B2
14
TK 156 TK 632
(1)
(2)
TK 156 TK 632 TK 911
TK 331
(1) (4)
TK 133
(3)
(2)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét