Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014
576 Thanh toán Quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ - Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại NHN & PTNT Việt Nam
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
YZ
CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN
TTQT Thanh toán quốc tế
TDCT Tín dụng chứng từ
L/C Letter of Credit (Thư tín dụng)
NHNo
NHNo & PTNT Việt
Nam
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
Việt Nam
NHPH/TB/XN/CK/TL
Ngân hàng phát hành/thông báo/xác nhận/
chiết khấu/thương lượng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
XNK Xuất nhập khẩu
SWIFT
The Society for Worldwide Interbank Financial
Tele-communication (Tổ chức viễn thông tài chính
quốc tế toàn cầu)
UCP
Uniform Customs and Practice for Documentary
Credit (Quy tắc và thực hành thống nhất về TDCT)
ICC
International Chamber of Commerce (Phòng
Thương mại quốc tế)
ISBP
International Standard Banking Practice for the
Examination of Documents under Documentary
Credit
ISP International Standby Practice
6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
YZ
Trang
- Biểu 2.1 : Doanh số thanh toán XNK của 4 NHTM nhà nước 25
- Biểu 2.2 : Doanh số thanh toán quốc tế của NHNo 2001-2005 26
- Bảng 2.3 : Tỷ trọng thanh toán quốc tế của NHNo 2001-2005 27
- Biểu 2.4 : Số lượng ngân hàng đại lý của NHNo 1996-2005 29
- Bảng 2.5 : Doanh số thanh toán quốc tế bằng L/C tại NHNo 2001-2005 31
- Bảng 3.1 : Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu của NHNo đến 2010 60
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
YZ
Trang
Sơ đồ 1.1 : Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 10
Sơ đồ 1.2 : Các loại rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C 11
Sơ đồ 3.1 : Phân loại hạn mức tín dụng, chiết khấu cho khách hàng 70
Sơ đồ 3.2 : Hệ thống giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro PT TDCT76
7
DANH MỤC CÁC VÍ DỤ MINH HỌA
YZ
Trang
- Ví dụ 1 : Về rủi ro pháp lý, chính trò 32
- Ví dụ 2 : Về rủi ro pháp lý, chính trò 33
- Ví dụ 3 : Về rủi ro hối đoái 34
- Ví dụ 4 : Về rủi ro kỹ thuật đối với ngân hàng phát hành 35
- Ví dụ 5 : Về rủi ro kỹ thuật đối với ngân hàng phát hành 36
- Ví dụ 6 : Về rủi ro kỹ thuật đối với ngân hàng phát hành 38
- Ví dụ 7 : Về rủi ro kỹ thuật đối với ngân hàng phát hành 39
- Ví dụ 8 : Về rủi ro kỹ thuật đối với ngân hàng phát hành 40
- Ví dụ 9 : Về rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành 43
- Ví dụ10: Về rủi ro đạo đức đối với ngân hàng phát hành 45
- Ví dụ11: Về rủi ro đạo đức đối với ngân hàng phát hành 45
- Ví dụ12: Về rủi ro kỹ thuật đối với ngân hàng thông báo 47
- Ví dụ13: Về rủi ro kỹ thuật đối với ngân hàng thông báo 48
8
LỜI MỞ ĐẦU
[\
1. Ý nghóa và tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, thương mại quốc tế đã trở thành một bộ phận không thể thiếu
đối với mỗi quốc gia. Mở rộng thương mại không chỉ đơn thuần là tìm kiếm lợi
nhuận, phát huy lợi thế so sánh mà còn là cách tốt nhất để đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế. Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong
những năm gần đây, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam đã mở rộng
quan hệ buôn bán với nhiều nước trên thế giới, trong đó có các nước công
nghiệp phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản và các nước trong khối Liên minh châu
u – EU. Mở rộng quan hệ buôn bán với các nước đồng nghóa với việc phải
chấp nhận các luật chơi chung, trong đó có việc phải tuân thủ các quy đònh chặt
chẽ của các phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế.
Trong quá trình phát triển đó, thanh toán quốc tế là một dòch vụ ngày
càng trở nên quan trọng đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, nó là một
mắt xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát
triển; đồng thời nó còn hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp phát triển. Thanh toán quốc tế ra đời dựa trên nền tảng
thương mại quốc tế, nhưng thương mại quốc tế có tồn tại và phát triển còn phụ
thuộc vào khâu thanh toán có thông suốt, kòp thời, an toàn và chính xác được hay
không.
9
Vì vậy, trong nhiều năm qua các ngân hàng thương mại nói chung và
NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng đã không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh toán quốc tế, đa dạng hóa các phương thức thanh toán như chuyển
tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ, … Trong đó, phương thức thanh toán quốc tế
bằng tín dụng chứng từ là một nghiệp vụ cơ bản, phục vụ đắc lực cho hoạt độâng
kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Do phương
thức thanh toán này có nhiều ưu việt nên nhu cầu sử dụng rất cao (chiếm khoảng
65%) và có xu hướng ngày càng phát triển, là nguồn thu tiềm năng của ngân
hàng.
Tuy nhiên, tín dụng chứng từ không phải là một nghiệp vụ đơn giản, nó
đòi hỏi phải được đầu tư thích đáng về nghiệp vụ và công nghệ. Thực tế cho
thấy, tín dụng chứng từ vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây thiệt hại về tài chính
và uy tín không chỉ cho các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu mà cho cả
ngân hàng.
NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại hàng
đầu, với mạng lưới rộng lớn gần 2000 chi nhánh trên cả nước, đây là điều kiện
tốt để giúp hoạt động thanh toán quốc tế phát triển. Qua hơn 10 năm tham gia
hoạt động thanh toán quốc tế, bên cạnh những thành quả, việc vận dụng phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ cũng đã và đang gặp một số khó khăn, đặc
biệt là vấn đề rủi ro – một vấn đề gây hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng
không chỉ về tài sản, vật chất mà cả uy tín không chỉ ở phạm vi trong nước mà
còn cả quốc tế. Chính vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán
quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ là một việc làm cần thiết mà các
ngân hàng thương mại nói chung và NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng, cũng
như các doanh nghiệp phải đặc biệt chú trọng và quan tâm.
10
Xuất phát từ nhận thức đó, tôi muốn đi sâu vào nghiên cứu đề tài : “Thanh
toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ – Giải pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tại NHNo & PTNT Việt Nam”, với mong muốn từ những thực tiễn phát
sinh và bài học kinh nghiệm để đưa ra một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong phương thức thanh toán này, góp phần đưa tín dụng chứng từ thành
phương thức thanh toán hoàn thiện và tin cậy nhất hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau :
- Phân tích những quy đònh của các văn bản pháp lý liên quan trong
phương thức tín dụng chứng từ, đặc biệt là những quy đònh trong UCP500, 1993
với những điều khoản dễ gây rủi ro cho các bên. Từ đó, giúp các bên tham gia
vào phương thức thanh toán này hiểu rõ tầm quan trọng của việc vận dụng
UCP500 để phòng ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra.
- Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
NHNo & PTNT Việt Nam và những rủi ro phát sinh (2001 – 2005)
- Tổng hợp những loại rủi ro có thể xảy ra đối với các ngân hàng khi tham
gia phương thức thanh toán theo tín dụng chứng từ khi là : Ngân hàng phát hành,
ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận, chiết khấu thư tín dụng, …
- Giới thiệu và phân tích một số bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong
thực tiễn, tìm ra những hạn chế cũng như nguyên nhân phát sinh để từ đó có biện
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ tại NHNo & PTNT Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
11
Thanh toán quốc tế là một vấn đề rất rộng, tuy nhiên trong phạm vi đề tài
này tập trung nghiên cứu về phương thức tín dụng chứng từ và những rủi ro phát
sinh cũng như biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro đó.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian : rủi ro trong thanh toán bằng L/C trong hệ thống NHNo &
PTNT Việt Nam. Người viết đứng trên giác độ của ngân hàng nghiên cứu
về rủi ro trong thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT Việt Nam.
- Thời gian : các báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2001 –
2005.
4. Tính mới của luận văn
Mặc dù thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ không phải là vấn
đề mới mẻ, đã có một số công trình nghiên cứu cũng như tác phẩm viết về vấn
đề này, như:
- “Thanh toán quốc tế trong ngoại thương” của PGS.TS. Đinh Xuân Trình
- “Hỏi đáp về thanh toán xuất nhập khẩu qua phương thức tín dụng chứng
từ “ của GS.TS. Võ Thanh Thu
- “Thanh toán quốc tế bằng L/C – Các tranh chấp thường phát sinh và
cách giải quyết” của PGS.TS. Nguyễn Thò Quy
- “Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” của
PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến
- Chuyên đề tốt nghiệp “Một số biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán
theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Khu
chế xuất Tân Thuận” của Trần Thò Ngọc Diệp năm 2004
Tuy nhiên, để phục vụ cho hoạt động thương mại cũng như hoạt động
thanh toán ngày càng trở nên phổ biến và phát triển thì việc nghiên cứu về
12
những mặt trái, những rủi ro khi áp dụng phương thức thanh toán này là việc vô
cùng cần thiết, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay.
Nhìn chung các công trình trên đã tập trung và nghiên cứu những khía
cạnh của hoạt động thanh toán quốc tế nói chung cũng như phương thức tín dụng
chứng từ nói riêng nhưng chưa đi sâu vào nghiên cứu rủi ro trong thanh toán
quốc tế bằng phương thức L/C, đặc biệt là với một ngân hàng thương mại hàng
đầu ở Việt Nam.
Hơn nữa, trong bối cảnh bản sửa đổi UCP600 đã được Uỷ ban thương mại
ngân hàng – Phòng Thương mại quốc tế (ICC) thông qua vào ngày 25/10/2006,
và chính thức có hiệu lực từ 01/07/2007 với những sửa đổi bổ sung so với
UCP500 thì việc phân tích những điểm mới cơ bản của UCP600 đặc biệt về khía
cạnh ngăn ngừa rủi ro là một việc làm vô cùng cần thiết.
Trên cơ sở tiếp thu và kế thừa những tinh hoa của các công trình trên,
điểm mới của luận văn này là nghiên cứu một mảng của rủi ro trong hoạt động
thanh toán quốc tế – đó chính là rủi ro trong phương thức TDCT tại một ngân
hàng thương mại nhà nước, hàng đầu của VN – Ngân hàng No & PTNT. Hơn
nữa, có lẽ đây là lần đầu tiên một luận văn nghiên cứu về Quy tắc và thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ bản sửa đổi năm 2007, số xuất bản 600 –
UCP600, tuy chưa đầy đủ nhưng cũng đánh dấu sự tìm tòi nghiên cứu của người
viết, đặc biệt trong vấn đề phòng ngừa rủi ro.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng kết hợp trong đề tài : điều tra, phân tích
thực tế, thống kê, tổng hợp, so sánh dựa trên cơ sở số liệu thống kê của NHNo
và PTNT Việt Nam.
Bên cạnh đó, tôi nghiên cứu những kinh nghiệm từ những tình huống đã
phát sinh trên thực tế ở một số ngân hàng bạn trong nước, cũng như nước ngoài
để từ đó rút ra được bài học cần thiết, vận dụng trong công việc.
13
6. Nội dung nghiên cứu
Chương 1 : Những lý luận về phương thức tín dụng chứng từ và rủi ro trong
phương thức tín dụng chứng từ
Chương này nêu ra nhưng vấn đề lý luận cơ bản về phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ và những rủi ro trong phương thức đó. Đây chính là
cơ sở lý luận nền tảng cho việc đi sâu phân tích những rủi ro trong phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ ở chương tiếp theo.
Chương 2 : Thực trạng rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
tại NHNo & PTNT Việt Nam
- Giới thiệu về hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo nói chung
cũng như vò trí của phương thức tín dụng chứng từ.
- Phân tích đi sâu vào những rủi ro và kết hợp với những ví dụ minh
họa thực tế đã xảy ra tại NHNo trong thời gian 2001 -2005 để từ đó rút ra
những bài học, nguyên nhân và hạn chế, làm tiền đề cho các giải pháp và
kiến nghò ở chương tiếp theo.
Chương 3 : Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo & PTNT Việt Nam
- Nêu ra những đònh hướng phát triển hoạt động thanh toán theo tín
dụng chứng từ cũng như đònh hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
tại NHNo & PTNT Việt Nam đến 2010.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức tín dụng
chứng từ cũng như phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức này tại
NHNo.
14
CHƯƠNG1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ - PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN CHỦ YẾU ĐƯC ÁP DỤNG HIỆN NAY
1.1.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng), theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu
mở thư tín dụng), sẽ mở một thư tín dụng cho người hưởng lợi do khách hàng chỉ
đònh trong đó cam kết sẽ trả một số tiền nhất đònh cho người đó (người hưởng lợi
của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi
số tiền đó, khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những quy đònh đề ra trong thư tín dụng (Letter of Credit – L/C).
Theo Điều 2 - UCP600, 2007 – “ Quy tắc và thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ” của Phòng Thương mại quốc tế, trong phương thức tín dụng
chứng từ có 4 bên tham gia chính :
- Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant) : là người mua, người nhập
khẩu hàng hóa.
- Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary) : là người bán, người xuất
khẩu.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét