Luận văn tốt nghiệp
Thứ ba, ĐTTTNN có sự thay đổi sâu sắc trong các lĩnh vực đầu t.
Thứ t, ĐTTTNN vào các nớc đang phát triển gia tăng mạnh mẽ cả về quy mô
và tốc độ, làm tỷ trọng vốn ĐTTTNN vào các nớc đang phát triển tăng nhanh.
4. Các tác động của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
Mặc dù mầm mống của đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam đã có từ lâu, song
hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài ở nớc ta chỉ thực sự bắt đầu từ 1988, sau khi Quốc
hội thông qua luật đầu t nớc ngoài ngày 31tháng 12 năm 1987 và đã đợc sửa đổi bổ
sung nhiều lần. Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc Quốc hội nớc Cộng Hoà
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá IX kỳ họp thứ X thông qua ngày 12.11.1996 đợc
bổ sung hai lần năm 1990 và 1992 ghi rõ:
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc các cá nhân tổ chức nớc ngoài trực tiếp đa
vốn vào Việt Nam bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đợc chính phủ Việt
Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh,
thành lập xí nghiệp liên doanh hay xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài theo quy định
của luật này."
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã có những tác động to lớn trong quá trình phát triển
của đất nớc ta. Chúng ta có thể xem xét ảnh hởng của nó dới hai góc độ tích cực và
tiêu cực
4.1. Tác động tích cực
- Bổ sung nguồn vốn để bù đắp cho sự thiếu hụt vốn trong quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá Việt Nam;
- Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành và phát triển một
số ngành kinh tế mũi nhọn;
- Chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ lao động;
- Góp phần làm tăng kim ngạch xuất nhập khẩu;
- Các tác động tích cực khác nh giải quyết công ăn việc làm,học tập cách
quản lý kinh tế tiên tiến;
Sinh viên : Dơng Văn Hiển - Lớp Kinh Tế Đối Ngoại
Luận văn tốt nghiệp
4.2. Tác động tiêu cực
- Có sự bất hợp lý trong sự phân bổ ngành nghề giữa các vùng thành thị và
nông thôn. Nhà đầu t nớc ngoài thờng chỉ đầu t vào nơi thuận lợi, nhanh
có lãi rút vốn nhanh, ít vào nơi khó khăn thờng là nơi Việt Nam cần
- Có nhiều hoạt động đầu t không phù hợp dẫn đến một số ngành công
nghiệp hoạt động không có hiệu quả
- Một số dự án chuyển giao công nghệ lạc hậu vào nớc ta
- Gây ô nhiễm môi trờng sinh thái và một số hiện tợng tiêu cực khác
5. Các nhân tố ảnh hởng tới khả năng thu hút FDI.
5.1. Tình hình ổn định chính trị xã hội của Việt Nam là yếu tố hàng đầu hấp
dẫn với nhà đầu t
5.2. Đặc điểm của thị trờng trong nớc thuận lợi, ổn định (giá cả, sản xuất)
5.3. Môi trờng pháp lý bảo đảm cho nhà đầu t, không đảo lộn cam kết
5.4. Các lợi thế về lao động, tài nguyên thiên nhiên và cơ sở hạ tầng sự ổn
định có đủ điều kiện hoạt động
5.5. Các chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam có lợi cho nhà đầu t (nh
không trng mua, không đe doạ hoạt động của nhà đầu t)
II. quan đIểm thu hút FDI của Việt Nam giai
đoạn 2001 - 2005.
1. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta về đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với nền
kinh tế Việt Nam
Trên cơ sở nghiên cứu những tác động tích cực và tiêu cực của FDI đối với sự
phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam, xác định quan điểm rõ ràng về thu hút
và sử dụng nguồn lực bên ngoài để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nớc. Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ơng Đảng khóa VIII đã khẳng
định:" Trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện lâu dài nhất quán các chính sách thu
Sinh viên : Dơng Văn Hiển - Lớp Kinh Tế Đối Ngoại
Luận văn tốt nghiệp
hút các nguồn lực bên ngoài. Coi nguồn lực trong nớc là quyết định, nguồn lực bên
ngoài là quan trọng đối với sự phát triển lâu dài của đất nớc; cũng cần phải biết
tạo mọi điều kiện thuận lợi để khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực bên ngoài". Cơ
sở của nhận định này là mối quan hệ tác động qua lại giữa hai nguồn vốn trong và
ngoài nớc. Vốn trong nớc có vai trò là nguồn vốn mồi để thu hút vốn đầu t nớc ngoài,
còn vốn nớc ngoài có vai trò bổ sung sự thiếu hụt mà vốn và công nghệ mà trong nớc
không đáp ứng đợc. Cần phân biệt vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài với các nguồn vốn
khác trong cơ cấu đầu t của nền kinh tế quốc dân. FDI không thể thay thế các nguồn
vốn khác, nhng nó có thế mạnh riêng của nó. Tuy FDI không chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong nền kinh tế quốc dân ( Năm 2003 FDI chiếm 18,6% tổng vốn đầu t toàn xã hội)
nhng nếu có chính sách, biện pháp thích hợp FDI sẽ đóng góp rất nhiều cho việc phát
triển kinh tế đất nớc. Theo các nhà kinh tế tính toán thì tỷ lệ đóng góp của khu vực
FDI tăng dần qua các năm 1993-1997, năm1998 có giảm đi chút ít. Số liệu đợc thể
hiệu qua bảng sau:
Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI trong GDP qua các năm(%).
Năm
Khu vực trong nớc
Kinh tế nhà nớc Ngoài quốc doanh
Khu vực có vốn
đầu t trực tiếp nớc
ngoài
1995 42,0 27,6 30,4
1996 49,1 24,9 26,0
1997 49,4 22,6 28,0
1998 55,5 23,7 20,7
1999 58,7 24,0 17,3
2000 57,5 23,8 18,7
2001 58,1 23,5 18,4
2002 56,2 25,3 18,5
2003 56,5 26,7 16,5
Nguồn: Vụ Quản lý dự án Bộ Kinh tế Đầu t
Sinh viên : Dơng Văn Hiển - Lớp Kinh Tế Đối Ngoại
Luận văn tốt nghiệp
Đảng và Nhà nớc ta cũng nhận định, việc thu hút FDI cần tránh một số quan
điểm sai lầm:
Coi nhẹ, thậm chí lên án FDI nh là một nhân tố có hại cho nền kinh tế độc lập
tự chủ hoặc ảo tởng về tính màu nhiệm của FDI cho rằng FDI có vai trò hoàn
toàn tích cực bất chấp điều kiện bên trong của đất nớc.
Chính sách hợp tác đầu t trực tiếp với nớc ngoài là một bộ phận quan trọng
trong việc thực hiện chính sách kinh tế mở. Đó là sự vận dụng bài học: "Kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại" vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế.
Việc thực hiện chính sách kinh tế mở phải có những biện pháp bảo vệ nền kinh tế, an
ninh quốc phòng, đẩy mạnh xuất khẩu và phấn đấu tham gia ngày càng sâu rộng vào
phân công lao động quốc tế nhng vẫn kết hợp hài hoà với mở rộng phân công lao
động trong nớc và phát triển trong nớc.
Xét về nhu cầu, khả năng và lợi thế so sánh của mỗi bên, hợp tác đầu t giữa
Việt Nam với nớc ngoài, thực chất là tìm những điểm gặp nhau mà tại đó hai
bên cùng có lợi theo nguyên tắc thoả thuận tự nguyện, bình đẳng. Việc thu hút
FDI vào Việt Nam còn phải cạnh tranh gay gắt với các nớc trong khu vực có
lợi thế hơn Việt Nam về nhiều mặt, do đó luật đầu t nớc ngoài cần có tính
mềm dẻo, linh hoạt nhằm thu hút các nhà đầu t. Tuy nhiên, không phải bất kỳ
dự án FDI nào cũng có thể cho phép tiến hành đầu t tại Việt Nam. Việc thẩm
định cấp giấy phép đầu t phải đợc căn cứ vào những tiêu chuẩn nhất định.
Đối với hoạt động đầu t nớc ngoài cần phải xác lập cơ cấu của đầu t trực tiếp
nớc ngoài với cơ cấu chung của nền kinh tế. Điểm cần nhấnh mạng trong thu hút vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Bu chính viễn thông Việt Nam, ngoài việc thu hút
vốn đầu t còn thu hút cả công nghệ, mà với nớc ra là đặc biệt quan trọng do cha có
công nghệ phát triển. Ngoài ra Việt Nam còn cần học tập kinh nghiệm và quản lý
ngành này.
2. Nhu cầu về vốn đầu t giai đoạn 2001-2005
2.1. Nhu cầu về vốn đầu t của toàn nền kinh tế
Sinh viên : Dơng Văn Hiển - Lớp Kinh Tế Đối Ngoại
Luận văn tốt nghiệp
Trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ơng Đảng khoá VIII tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng về "Phơng hớng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005" nêu rõ tính toán và dự báo ban đầu, khả năng huy
động các nguồn vốn cho đầu t phát triển trong 5 năm tới vào khoảng 830- 850 nghìn tỷ
đồng (theo giá năm 2000), tơng đơng 59-61 tỷ USD, tăng khoảng 11-12%/ năm, trong
đó nguồn vốn trong nớc chiếm khoảng 2/3, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) khoảng
12 tỷ USD, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) khoảng 9,5 tỷ USD. Tỷ lệ đầu t so
với GDP chiếm khoảng 31-32%, bảo đảm tốc độ tăng trởng kinh tế 7,5%/ năm và có
công trình gối đầu cho kế hoạch 5 năm tiếp theo.
Trong tổng vốn đầu t xã hội, đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc chiếm
20-21%; đầu t bằng tín dụng nhà nớc chiếm 17-18%; vốn của doanh nghiệp nhà nớc
chiếm 19-20%; vốn của dân c, doanh nghiệp t nhân chiếm 24-25%; đầu t trực tiếp nớc
ngoài theo dự báo và tính toán ban đầu, dự kiến da vào thực hiện chiếm 16-17%.
Tổng nguồn vốn đầu t toàn xã hội nêu trên sẽ định hớng đầu t vào một số ngành
và lĩnh vực chủ yếu nh sau:
- Tiếp tục tập trung đầu t cho nông nghiệp, nâng tỷ lệ đầu t lên đạt khoảng 13%
tổng vốn đầu t toàn xã hội.
- Đầu t vào các ngành công nghiệp, nhất là các ngành mũi nhọn để tăng năng lực
sản xuất và khả năng cạnh tranh một số sản phẩm hàng hoá, dự kiến tỷ trọng chiếm
khoảng 44% đầu t toàn xã hội.
- Đầu t cho lĩnh vực giao thông vận tải, bu điện khoảng 15% vốn đầu t toàn xã hội.
- Đầu t vào các ngành khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá
xã hội khoảng 8% toàn xã hội.
- Đầu t cho các ngành khác nh cấp và thoát nớc, quản lý nhà nớc, thơng mại, du
lịch, xây dựng khoảng 20%.
Vốn đầu t từ ngân sách và tín dụng mà nhà nớc có thể trực tiếp và chủ động bố trí
theo cơ cấu chiếm bình quân hàng năm vào khoảng 35-39% tổng vốn (khoảng trên 10%
GDP).
Sinh viên : Dơng Văn Hiển - Lớp Kinh Tế Đối Ngoại
Luận văn tốt nghiệp
Việc đầu t để tạo ra năng lực sản xuất mới và nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm sẽ huy động từ nguồn vốn vay dới nhiều hình thức, nguồn vốn tự tích luỹ của
các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc. Điều đó đòi hỏi cần đổi mới mạnh mẽ các
chính sách, cơ chế huy động các nguồn vốn, khuyến khích tích luỹ cao trong nớc cho
đầu t và thu hút nguồn vốn bên ngoài.
2.2. Nhu cầu về vốn đầu t của ngành bu chính viễn thông Việt Nam
Trong bản xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế xã hội cho 10 năm đầu thế kỷ
XXI của Đảng và Nhà nớc, đã nêu rõ định hớng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà
cụ thể là của ngành bu chính viễn thông nh sau:
Để đạt đợc mục tiêu đề ra nh vậy, vấn đề đầu tiên cần thiết và mang tính quyết
định đó là vốn đầu t, cần bao nhiêu vốn và huy động từ những nguồn nào.
Theo dự thảo chiến lợc phát triển ngành bu chính viễn thông đến 2010 và định h-
ớng đến 2020 (đang báo cáo trình Thủ tớng Chính phủ phê duyệt) tổng vốn đầu t cần
huy động cho ngành bu chính viễn thông nh sau:
Giai đoạn 2001-2005: 28.720 tỷ đồng
Giai đoạn 2006-2010: 43.000 tỷ đồng
Nếu dự kiến huy động theo tỷ lệ vốn trong nớc là 40%,vốn nớc ngoài là 60% nh
giai đoạn 1996-2000 thì FDI cần thu hút cho ngành bu chính viễn thông giai đoạn
2001-2005 khoảng 1,25 tỷ USD.
Sinh viên : Dơng Văn Hiển - Lớp Kinh Tế Đối Ngoại
Luận văn tốt nghiệp
III. Sự cần thiết phải đầu t vào ngành bu chính viễn thông
Việt Nam.
1. Vai trò của ngành bu chính viễn thông trong nền kinh tế quốc dân.
Song song với quá trình hội nhập về kinh tế nói chung, việc hội nhập và toàn cầu
hoá trong lĩnh vực bu chính viễn thông là một tất yếu và đang diễn ra ngày càng mạnh
mẽ đặc biệt trong thế kỷ 21- kỷ nguyên của công nghệ thông tin. ở đó công nghệ đóng
vai trò cực kỳ quan trọng đối với mọi hoạt dộng của con ngời trong xã hội, cùng với
công nghệ và tri thức nó quyết định sự thành công của một nớc trong sự canh tranh dân
tộc trên tất cả các lĩnh vực. Điều này trớc hết bởi tính chất của ngành bu chính viễn
thông.
Bu chính viễn thông vừa là ngành kỹ thuật thuộc cơ sở kết cấu hạ tầng, là phơng
tiện tạo điều kiện cho ngành khác phát triển, đồng thời là ngành kinh doanh đem lại lợi
nhuận cao. Theo báo cáo của liên minh viễn thông quốc tế (ITU) hàng năm các dịch vụ
viễn thông đóng góp ít nhất 1,5% GDP của mỗi nớc. Trung bình đầu t 1USD vào bu
chính viễn thông sẽ sinh ra 3USD trong các khu vực kinh tế khác, đầu t lắp đặt một đ-
ờng dây điện thoại sẽ thu lợi nhuận khoảng 40%. Ngoài ra bu chính viễn thông còn là
một ngành có tốc độ tăng trởng nhanh. Xét trên góc độ tài chính, ngành này chỉ đứng
sau lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng. Chính vì vậy mà bu chính viễn thông trở thành một
đối tợng đàm phán thơng mại rộng khắp trên thế giới. Trong nền kinh tế còn non yếu
nh Việt Nam thì vai trò của ngành bu chính viễn thông càng trở nên đặc biệt quan trọng.
Cụ thể:
- Bu chính viễn thông là ngành kép trong nền kinh tế quốc dân. Một mặt là
ngành kinh tế thuộc khu vực dịch vụ, nó cần thu hút đầu t để phát triển ngành góp phần
đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc làm, nâng cao trình độ kỹ năng của công nhân.
Một mặt nó thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng là điều kiện để thu hút đầu t, hấp dẫn các nhà
đầu t
- Ngành bu chính viễn thông tạo ra những điều kiện cần thiết cho tất cả các
hoạt động kinh tế xã hội, có chức năng phục vụ tất cả các ngành kinh tế quốc dân, thoả
Sinh viên : Dơng Văn Hiển - Lớp Kinh Tế Đối Ngoại
Luận văn tốt nghiệp
mãn nhu cầu về truyền đa tin tức của xã hội. Trong nền kinh tế thị trờng, chức năng
truyền tin của ngành bu điện càng quan trọng. Các cơ sở sản xuất kinh doanh muốn nắm
bắt đợc nhu cầu thị trờng nhanh, chính xác cho các quyết định kinh doanh, đều phải nhờ
vào mạng lới thông tin của ngành bu chính viễn thông. Thông tin chính xác, kịp thời
luôn đợc coi là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công của các tập
đoàn kinh doanh trên trờng quốc tế.
- Vai trò của bu chính viễn thông nh là chất xúc tác làm tăng năng suất lao động
xã hội, tăng thu nhập quốc dân, thúc đẩy kinh tế phát triển, thu hút các nhà đầu t nớc
ngoài .
Sự đóng góp của ngành bu chính viễn thông Việt Nam không chỉ đơn thuần ở
phần doanh thu hay thu nhập vào tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, mà điều
chủ yếu là lợi ích mà ngành mang lại cho xã hội và cho các ngành kinh tế quốc dân
khác. Theo số liệu thống kê của ngành bu chính viễn thông Nga cho thấy, hiệu quả kinh
tế của ngành này mang lại cho chính ngành chỉ 5% còn 95% là mang lại cho các ngành
khác của nền kinh tế quốc dân và cho dân c.
- Bu chính viễn thông có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh quốc
phòng của quốc gia. Là công cụ chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng, Nhà nớc, các cấp chính
quyền trong sự nghiệp phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội vì mục tiêu dân giàu n-
ớc mạnh.
Ngoài ra thông tin khẩn cấp, kịp thời về thiên tai, địch hoạ, phòng chống dịch
bệnh, bảo vệ mùa màng là yếu tố không thể thiếu đợc trong hoạt động bình thờng của
một xã hội.
- Đối với ngời dân bu chính viễn thông là cầu nối trong lĩnh vực trao đổi tin tức là
giao lu tình cảm. ở nhiều nớc mức độ phát triển của bu chính viễn thông đợc coi là một
chỉ tiêu phản ánh mức sống, trình độ phát triển của quốc gia.
- Khi đời sống kinh tế xã hội đợc quốc tế hoá thì vai trò của ngành bu chính viễn
thông càng trở nên quan trọng. Trình độ lạc hậu hay tiên tiến của mạng lới thông tin liên
Sinh viên : Dơng Văn Hiển - Lớp Kinh Tế Đối Ngoại
Luận văn tốt nghiệp
lạc có ảnh hởng quyết định đến việc thiết lập các mối quan hệ về kinh tế, văn hoá và xã
hội giữa các quốc gia.
- Tiết kiệm chi phí đi lại, chi phí lao động, hạn chế lợng hàng hóa vật t phải dữ
trữ, có quyết định tối u trong kinh doanh
Cơ cấu kinh tế phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó. Nền
kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ tổng sản phẩm công nghiệp trong GDP càng lớn và đến
giai đoạn nhất định thì tỷ lệ dịch vụ lại tăng mạnh và chiếm phần lớn. Với t cách là
ngành dịch vụ quan trọng trong nền kinh tế, hàng năm bu chính viễn thông đóng góp
cho ngân sách nhà nớc một khoản thu lớn, tăng tỷ lệ dịch vụ, cải tiến cơ cấu kinh tế đất
nớc. Nền kinh tế càng phát triển thì tác động của bu chính viễn thông dến cơ cấu kinh tế
càng lớn.
Kể cả những nớc đã trải qua nhiều thập kỷ phát triển, bu chính viễn thông vẫn
đợc coi là một ngành hạ tầng cần đợc u tiên phát triển. Trên thực tế hoạt động, dịch vụ
bu chính viễn thông Việt Nam có mặt trên khắp mọi miền đất nớc từ thành thị đến nông
thôn, miền núi, biên giới, hải đảo.
Do xác định đợc vai trò của bu chính viễn thông trong đời sống kinh tế, văn
hoá, xã hội, nên ở nhiều nớc thông tin bu chính đã đợc coi là nguồn lực của sự phát
triển. Việc nâng cao khả năng thu hút vốn đầu t vào lĩnh vực bu chính viễn thông đồng
nghĩa với đầu t phát triển xã hội.
2. Các nguồn vốn cho phát triển bu chính viễn thông.
Muốn phát triển nhanh, mạnh ngành bu chính viễn thông Việt Nam ngang tầm
với các nớc trong khu vực và trên thế giới, không có con đờng nào khác là phải nâng cao
năng lực phục vụ của ngành dựa trên kỹ thuật hiện đại và từng bớc làm chủ hoàn toàn từ
khâu sản xuất, khai thác và sẵn sàng đón nhận xu hớng khu vực hoá, toàn cầu hoá trong
lĩnh vực viễn thông.
Khai thác tối đa mọi nguồn vốn, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu t phát
triển bu chính viễn thông là yêu cầu cấp bách để thúc đẩy phát triển kinh tế nớc ta. Vốn
Sinh viên : Dơng Văn Hiển - Lớp Kinh Tế Đối Ngoại
Luận văn tốt nghiệp
đầu t trong giao thông bu điện chiếm gần 18% trong tổng số vốn đầu t phát triển toàn xã
hội. Về cơ cấu nguồn vốn đầu t cho bu chính viễn thông bao gồm các nguồn vốn sau:
2.1 Các nguồn vốn trong nớc
- Nguồn vốn ngân sách nhà nớc : Tập trung để xây dựng các công trình
trọng điểm, có ý nghĩa kinh tế- chính trị- xã hội cao, chiếm khoảng 4% trong tổng đầu t
của ngành.
- Nguồn vốn tự bổ sung : Đợc hình thành từ hai nguồn chính đó là trích
khấu hao cơ bản và lợi nhuận còn lại đợc bổ sung vào vốn kinh doanh trong những năm
gần đây, nguồn vốn tự bổ sung của ngành ngày một tăng (chiếm khoảng 34% trong tổng
đầu t) và sẽ là nguồn vốn quan trọng thúc đẩy ngành phát triển vững chắc trong sự
nghiệp đổi mới.
- Vốn vay ngân hàng: chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 6% trong tổng đầu t
ngành, nhng trong thời gian tới tỷ trọng sẽ nâng lên do thay đổi chính sách tín dụng của
ngân hàng Việt Nam
- Vốn huy động tiền nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong ngành: chiếm
khoảng 2% trong tổng đầu t.
2.2 Các nguồn vốn ngoài nớc
- Nguồn vốn viện trợ chính thức (ODA): thông qua các khoản viện trợ không hoàn lại
và các khoản tín dụng u đãi và nguồn vốn thông qua hình thức tín dụng, xuất khẩu
chiếm khoảng 37% trong tổng vốn đầu t.
Đây là một khối lợng vốn lớn góp phần tạo thế và lực cho ngành bu chính viễn
thông nhng nó cũng không thể tránh đợc những hạn chế của ODA nói chung nh là hiệu
quả kinh tế thấp, phải chấp nhận một số yêu cầu, ràng buộc của đối tác
- Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI):
Thông qua hai hình thức đầu t chủ yếu là hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
và liên doanh, ngành bu chính viễn thông đã thu hút đợc một lợng vốn từ đầu t trực tiếp
nớc ngoài chiếm khoảng 17% tổng cơ cấu vốn của toàn ngành.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong những hình thức đầu t quốc tế
Sinh viên : Dơng Văn Hiển - Lớp Kinh Tế Đối Ngoại
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét