Thứ Năm, 20 tháng 2, 2014

Giải pháp hoàn thiên hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ ở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

là đại lý thanh toán chuyển tiền nhanh toàn cầu Money Gram lớn nhất tại Việt Nam.
Ngoài các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và bảo lãnh, NHNT còn thực hiện
các dịch vụ: mở tài khoản, nhận gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, cho vay, bảo
lãnh, thuê mua tài chính, chiết khấu chứng từ, thanh toán quốc tế, chuyển tiền, nhờ
thu trơn, mua bán ngoại tệ, ngân hàng đại lý, bao thanh toán, bảo hiểm nhân thọ
Với năng lực và khả năng của mình, NHNT được chọn lựa làm ngân hàng
chính của Việt Nam trong việc quản lý và phục vụ cho các khoản vay nợ, viện trợ
của Chính phủ và nhiều dự án ODA tại Việt Nam.
2. Cơ cấu tổ chức:
Để đáp ứng đòi hỏi về tăng trưởng và phát triển của Ngân hàng, cùng với
nhận thức nguồn nhân lực chính là vốn quý của ngân hàng, NHNT không ngừng nỗ
lực tăng cường đồng thời số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ. Hiện tại đội
ngũ cán bộ của Ngân hàng lên tới 6.700 người (tăng gần 2,5 lần so với cuối năm
2000). Cơ cấu lao động theo trình độ tại thời điểm 31/12/2005 như sau:
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ của NHNT
Trình độ Tỷ lệ (%)
Tiến sỹ 0,37
Thạc sỹ 3,45
Đại học 79,12
Cao cấp ngân hàng 6,04
Trung học chuyên nghiệp 4,85
Trình độ khác 6,17
Tổng số 100
Nguồn: Báo cáo thường niên NHNT năm 2005
Hiểu rõ sự gắn kết giữa hiệu quả lao động và chính sách đối với người lao
động, ngoài việc đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động theo quy định
hiện hành, NHNT luôn cố gắng nâng cao thu nhập cho cán bộ nhân viên Ngân hàng,
thực hiện chính sách khen thưởng xứng đáng đối với những tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong lao động, có sáng kiến giúp nâng cao năng suất lao động
và doanh thu.
Hàng năm, Ngân hàng cử hàng trăm lượt cán bộ tham dự các khoá đào tạo
5
5
nghiệp vụ ngắn, trung dài hạn ở trong nước và nước ngoài nhằm tiếp thu kiến thức
mới, củng cố và nâng cao trình độ để đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày một cao của
khách hàng. Trong năm 2005, 1.182 lượt cán bộ được cử đi đào tạo trong nước và
493 lượt cán bộ được đi đào tạo nước ngoài ngắn và dài hạn.
6
6
MÔ HÌNH TỔ CHỨC NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Ủy ban quản lý rủi ro
Ban kiểm soát HĐQT
ALCO
Kế toán trưởng
Phó tổng giám đốc
rủi ro
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
GĐCN TP HCM
TCCB & Đào tạo
rủi ro
Vốn
rủi ro
KT kinh doanh Vốn
rủi ro
Kinh doanh ngoại tệ
rủi ro
Kiểm tra nội bộ
rủi ro
Kế toán quốc tế
rủi ro
Văn phòng
rủi ro
Các phòng ban
hỗ trợ khác
rủi ro
Kế toán – Tài chính
rủi ro
Trung tâm tin học
rủi ro
Trung tâm thanh toán
rủi ro
Dich vụ tài khoản KH
rủi ro
Quản lý Vốn
Liên doanh - Cổ phần
Quản lý các đề án công nghệ
Quan hệ
Ngân hàng đại lý
Tổng hợp và PTKT
rủi ro
Quản lý thẻ
rủi ro
Tài trợ Thương mại
rủi ro
Thanh toán
Liên ngân hàng
Thông tin tuyên truyền
rủi ro
Tổng hợp thanh toán
rủi ro
Quản lý tín dụng
rủi ro
Đầu tư dự án
rủi ro
Quan hệ khách hàng
rủi ro
Công nợ
rủi ro
Pháp chế
rủi ro
Thông tin tín dụng
rủi ro
Quản lý XDCB
7
7
rủi ro
Tín dụng ngắn hạn
rủi ro
Quản trị
SỞ GIAO DỊCH
HÀ NỘI
HẢI PHÒNG
QUẢNG NINH
HẢI DƯƠNG
VĨNH PHÚC
BẮC NINH
THÁI BÌNH
VINH
HÀ TĨNH
HUẾ
ĐÀ NẴNG
QUẢNG NGÃI
QUY NHƠN
NHA TRANG
ĐẮC LẮC
GIA LAI
VŨNG TÀU
BÌNH DƯƠNG
ĐỒNG NAI
TP HỒ CHÍ MINH
BÌNH TÂY
KCX TÂN BÌNH
CẦN THƠ
AN GIANG
CÀ MAU
KIÊN GIANG
CÔNG TY CON TRONG NƯỚC
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
Công ty cho thuê tài chính
Công ty chứng khoán
Công ty Vinafico Hongkong
Văn phòng đại diện tại Singapore
CÁC ĐƠN VỊ Ở NƯỚC NGOÀI
Văn phòng đại diện tại Paris
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

8
8
III. Các hoạt động chính của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam:
NHNT thực hiện các dịch vụ: mở tài khoản, nhận gửi tiết kiệm, phát hành kỳ
phiếu, cho vay, bảo lãnh, thuê mua tài chính, chiết khấu chứng từ, thanh toán quốc
tế, chuyển tiền, thẻ, nhờ thu trơn, mua bán ngoại tệ, ngân hàng đại lý, bao thanh
toán, bảo hiểm nhân thọ
NHNT huy động vốn thông qua nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có
kỳ hạn bằng cả nội tệ và ngoại tệ của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế trong và ngoài nước. Bên cạnh đó NHNT còn phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động khác theo quy
định. Khi cần thiết NHNT có thể vay vôn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong
nước. Ngoài ra, NHNT còn tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, ủy thác của Chính phủ
và các tổ chức kinh tế trong nước, ngoài nước.
NHNT thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn, dìa hạn bằng nội tệ và ngoại
tệ đối với khách hàng của thành phần kinh tế khác nhau. NHNT cho vay hộ gia đình
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, tiêu dùng, NHNT còn tài trợ vốn chi các
doanh nghiệp.
Ngoài các hoạt động cho vay thông thường NHNT đã tăng cường hoạt động
qua thị trường liên ngân hàng trong nước và quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, góp phần tăng trưởng lợi nhuận. Trong những năm qua NHNT luôn phát
huy vai trò là một ngân hàng uy tín nhất trong các lĩnh vực tài trợ, thanh toán xuất
nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc
tế, do vậy trong điều kiện cạnh tranh gay gắt NHNT vẫn giữ vững được thị phần ở
mức cao và ổn định. NHNT thực hiện thẩm định, tái thẩm định các dự án tín dụng,
trực tiếp cho vay các dự án.
Song song với các hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Ngoại thương luôn chú
trọng đến các hoạt động hỗ trợ kinh doanh khác như phát triển nguồn nhân lực, đầu
tư chiều sâu vào công nghệ ngân hàng. Hệ thống ngân hàng bán lẻ (VCB -2010) -
một bộ phận của chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng - được đưa vào sử dụng
từ tháng 9/1999 tại Sở giao dịch và đến nay đã triển khai trong toàn hệ thống Ngân
9
9
hàng Ngoại thương.
Ngoài việc hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, bình ổn tỷ giá góp
phần giữ vững sự phát triển của nền kinh tế khi có biến động mạnh trên thị trường
quốc tế, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước,
Ngân hàng Ngoại thương đã góp phần không nhỏ trong các hoạt động xã hội, qua
đó đã giúp cho mối quan hệ giữa Ngân hàng Ngoại thương với các địa phương ngày
thêm gắn bó chặt chẽ đồng thời nó cũng phục vụ có hiệu quả cho chính sách Đền ơn
đáp nghĩa của Đảng, Nhà nước, cụ thể:
• Ngân hàng Ngoại thương góp 200 tỷ VND cho Ngân hàng phục vụ người
nghèo với lãi suất thấp, dành một phần quỹ phúc lợi ủng hộ trường trẻ em
mồ côi, khuyết tật.
• Nhận phụng dưỡng suốt đời 118 bà mẹ Việt Nam anh hùng với mức
150.000đ/mẹ/tháng.
• Cấp 62 sổ tiết kiệm trị giá 2.000.000đ/sổ cho các trường hợp chính sách
khác.
• Góp 5 tỷ Đồng để xây nhà Tình nghĩa, nhà Tưởng niệm liệt sĩ Bến Dược -
Củ Chi, xây dựng công viên thiếu nhi tại thành phố Nha Trang.
• Đóng góp vào quỹ vì trẻ thơ Việt Nam trên 100 triệu đồng hàng năm, tặng
quà cho hội người cao tuổi, ủng hộ cán bộ hưu trí Ngân hàng
• Luôn tích cực tham gia vào việc đóng góp ủng hộ đồng bào các tỉnh bị thiên
tai, lũ lụt.
• Huy động CBCNV trong toàn hệ thống ủng hộ huyện An Lão tỉnh Bình Định
xây dựng trường cấp II cho đồng bào dân tộc thiểu số.
10
10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT KHẨU
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Ở
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (2000-2006)
I. Kết quả hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(2004-2006) :
Trong giai đoạn 5 năm qua, NHNT VN tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu
đã được Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước phê duyệt cho triển khai từ năm 2001.
Các mục tiêu trọng tâm của Đề án tái cơ cấu NHNT tập trung vào những nội dung:
nâng cao năng lực tài chính, mở rộng hoạt động kinh doanh, hiện đại hóa công nghệ
và xây dựng mô hình quản lý hiện đại, đặc biệt là trong công tác quản trị rủi ro và
kiểm tra – kiểm toán nội bộ. Những kết quả đạt được qua 5 năm thực hiện Đề án
như sau:
1. Nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn của NHNT VN tại thời điểm 31/12/2004 đạt 121.200 tỷ
VND, tăng 24,54% so với năm 2003 (97.321 tỷ VND), tăng 48.72% so với năm
2002, vượt kế hoạch 8% và chiếm 20,3% vốn huy động của toàn ngành ngân hàng.
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNT năm 2004
11
11
Vốn huy động:
Năm 2004, tổng vốn huy động của NHNT đạt mức 110.142 tỷ VND, tăng
24,53% so với 2003, cao hơn so với mức tăng của toàn ngành là 18,9%. Vốn huy
động của NHNT bao gồm vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, từ dân cư và các tổ
chức kinh tế và huy động từ phát hành giấy tờ có giá. Vốn huy động trên thị trường
II đạt 22.662 tỷ VND, tăng 58,7% so với năm trước. Nguồn huy động từ Ngân sách
Nhà nước và NHNN chiếm 44,7% trong vốn huy động trên thị trường II, so với năm
2003 là 47,3%. Bên cạnh đó, vốn huy động bằng ngoại tệ vẫn tiếp tục chiếm ưu thế,
thể hiện ở 59% năm 2004 so với 57% năm 2003.
Những nỗ lực trong công tác huy động và quản trị đã giúp NHNT huy động
được 125.662 tỷ VND năm 2005, tăng 13,5% so với năm 2004. Trong đó, vốn huy
động từ dân cư và tổ chức kinh tế chiếm 87,2% tổng vốn huy động, tăng 23,8% so
với năm 2004; vốn huy động từ thị trường liên hàng chiếm 12,7%, giảm 27,8%. So
sánh với mức tỷ trọng dưới 80% của vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế vào
năm 2004, cơ cấu vốn huy động năm 2005 cho thấy tính ổn định của nguồn vốn
ngày càng được tăng cường. Cơ cấu vốn huy động VND/ngoại tệ năm 2005 là
41,8%/57,2%, thay đổi khá lớn so với 39,2%/60,8% của năm 2004. Cơ cấu kỳ hạn
không có biến động lớn, tỷ trọng vốn có kỳ hạn từ dân cư và tổ chức kinh tế vẫn
chiếm 45,5% năm 2005 so với 46,6% năm 2004.
Vốn chủ sở hữu:
Trong những năm gần đây, vốn chủ sở hữu của NHNT liên tục tăng .Từ khi
bắt đầu thực hiện Đề án đến nay, NHNT đã được Chính phủ cấp thêm 1.400 tỷ vốn
Điều lệ dưới dạng Trái phiếu đặc biệt (năm 2002: 1.000 tỷ VND, năm 2003: 400 tỷ
VND). Ngoài vốn do Chính phủ cấp, NHNT cũng có phương án tăng vốn điều lệ từ
nguồn lợi tăng thêm. Phương án trên được chính phủ đồng ý và bắt đầu thí điểm
vào năm 2003. Tính cả nguồn vốn NHNT tự bổ sung (bao gồm cả các quỹ và lợi
nhuận để lại), vốn chủ sở hữu của NHNT năm 2004 đạt gần 5735 tỷ VND tăng 30%
so với năm 2002. Tính đến nay, vốn chủ sở hữu của NHNT đã đạt gần 9000 tỷ đồng
(theo chuẩn mực kế toán Việt Nam).
12
12
Bảng 2: Vốn chủ sở hữu
Với mục tiêu phấn đấu đạt mức chuẩn quốc tế về tỷ lệ an toàn vốn, cùng với
800 tỷ đồng vốn điều lệ được Chính phủ cấp bổ sung, NHNT đã tích cực tự bổ sung
vốn bằng nguồn lợi nhuận để lại. Hệ số an toàn vốn được cải thiện hơn nhiều so với
thời điểm trước khi thực hiện Đề án.
Nguồn: Báo cáo thường niên NHNT năm 2005
2. Hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động được NHNT chú trọng phát triển
mạnh. Song song với việc tìm các giải pháp tín dụng, NHNT đã chú trọng áp dụng
và hoàn thiện giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng như: xác định giới hạn tín
dụng, tăng cường kiểm tra rà soát tín dụng,
Tính đến cuối năm 2003, tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống NHNT VN
là 39.269 tỷ VND, tăng 35,2% so với năm 2002, vượt kế hoạch tăng trưởng đề ra từ
đầu năm (27,1%).
Đến cuối năm 2004, tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống đạt 51.773 tỷ VND,
tăng 30,64% so với năm 2003, vượt mức tăng trưởng kế hoạch (27,2%). Dư nợ tín
dụng năm 2004 tăng 3,3 lần so với năm 2000, đạt tốc độ bình quân là 35,3%/năm và
đưa tỷ lệ dư nợ so với tổng tài sản tăng từ 23% lên 41%. Tổng nợ quá hạn đến cuối
năm 2004 là 1.451 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 2,8% trong tổng dư nợ-chạm mức chỉ
tiêu khống chế đặt ra từ đầu năm là 2,85. Do vậy trong điều kiện thị trường cạnh
tranh gay gắt, thị phần của NHNT trong hoạt động tín dụng ngân hàng vẫn tăng từ
13
13
từ 8,3% lên khoảng 10% vào cuối năm 2004
Trong năm 2005, hoạt động tín dụng của NHNT vẫn phát triển theo định
hướng: “Tăng trưởng tín dụng trên cở sở tập trung nâng cao chất lượng và hướng
tới chuẩn mực quốc tế”. Đến 31/12/2005, tổng dư nợ tín dụng của NHNT đạt
61.044 tỷ VND, tăng 13,9% so với dư nợ cuối năm 2004. Tốc độ tăng trưởng tín
dụng của NHNT tuy có chậm lại so với năm trước đây song phù hợp với tốc độ tăng
trưởng chung của thị trường tín dụng và chủ trương tập trung nguồn lực, nâng cao
chất lượng quản trị rủi ro. Dư nợ cho vay tăng trưởng nhanh, nhưng chất lượng tín
dụng vẫn được NHNT quan tâm hàng đầu. Bằng việc áp dụng một số phương thức
quản lý mới nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, số nợ xấu và tỷ lệ dư nợ tín dụng
cho vay đã liên tục giảm. Chất lượng tín dụng vẫn tiếp tục được đảm bảo, với tỷ lệ
nợ quá hạn so với tổng dư nợ tại thời điểm 31/12/2005 là 1,88%, thấp hơn nhiều so
với mức khống chế của Hội đồng Quản trị đề ra từ đầu năm là 3%.
Bảng 3: Tổng dư nợ tín dụng
Nguồn: Báo cáo thường niên NHNT năm 2005
3. Thanh toán quốc tế:
14
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét