Thứ Sáu, 14 tháng 2, 2014

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nhựa Việt Nam

5
3.2.3

Nhóm giải pháp nghiên cứu đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm
và sản phẩm mới
90

3.2.3.1

Nâng cao chất lượng mạng lưới 90

3.2.3.2

Nghiên cứu đầu tư cho sản phẩm mới 91

3.2.4

Nhóm giải pháp phát triển thò trường mơi 92

3.2.4.1

Hướng ra thò trường thế giới 92

3.2.4.2

Mở ra một thò trường viễn thông mới ngay trong thò trường nội
đòa
93

3.3

Tóm tắt chương III 94

KẾT LUẬN 95

PHỤ LỤC A
PHỤ LỤC B
PHỤ LỤC C
PHỤ LỤC D
TÀI LIỆU THAM KHẢO








6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VNPT : Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam, viết tắt của từ
Viet Nam Posts and Telecommunications.
FPT : Tên thương hiệu của Công Ty Cổ phần Phát Triển Đầu Tư Công
Nghệ
SPT :

Công Ty Cổ Phần Dòch Vụ Bưu Chính Viễn Thông Sài Gòn, viết
tắt của từ Saigon Posts and Telecommunications.
Viettel : Tên thương hiệu của Tổng Công ty Viễn Thông Quân Đội
ETC : Công Ty Thông Tin Viễn Thông Điện Lực, viết tắt của từ Electric
Telecom Company.
HT : Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Hà Nội, viết tắt của HaNoi
Telecom.
Vishipel : Tên thương hiệu của Công Ty Thông Tin Điện Tử Hàng Hải.
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
DN : Doanh nghiệp.
DT : Doanh thu.
ĐT : Điện thoại.
VoIP : Dòch vụ điện thoại viễn thông sử dụng giao thức IP.
IXP : Dòch vụ kết nối Internet.
ISP : Dòch vụ truy nhập Internet.
OSP : Dòch vụ ứng dụng Internet.





7

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2-1 Các dòch vụ đïc cung câáp bởi các doanh nghiệp 35
Bảng 2-2 Số liệu thuê bao điện thoại cố đònh thời điểm tháng 06/2006 37
Bảng 2-3 Số liệu thò phần điện thoại di động tháng 03/2006 38
Bảng 2-4 Số liệu thuê bao Internet qui đổi tháng 11/2006 40
Bảng 2-5 Tổng hợp dự báo số lượng phát triển các dòch vụ viễn thông của Việt
Nam đến năm 2010
47
Bảng 2-6 Chỉ số về viễn thông của các nước Asian 65
Bảng 2-7 Đặc điểm tổng quát của các loại hình dòch vụ viễn thông trên thò
trường hiện nay
67
Bảng 3-1 Ma trận IFE của VNPT hiện nay 72
Bảng 3-2 Ma trận EFE của VNPT hiện nay 74
Bảng 3-3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông hiện
nay
76
Bảng 3-4 Ma trận SWOT của VNPT hiện nay 78













8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ

Hình 1-1 Mô hình viên kim cương về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của Michael Porter
15
Hình 2-1 Các giai đoạn phát triển của ngành viễn thông Việt Nam 26
Hình 2-2 Tăng trưởng thuê bao điện thoại theo năm 26
Hình 2-3 Tăng trưởng thuê bao theo tháng năm 2007 27
Hình 2-4 Mật độ điện thoại tính trên 100 dân theo tháng năm 2007 27
Hình 2-5 Khái quát các dòch vụ viễn thông- công nghệ thông tin 28
Hình 2-6 Sáu hình ảnh logo của các doanh nghiệp viễn thông hiện nay 35
Hình 2-7 Thò phần điện thoại cố đònh tháng 06/2006 37
Hình 2-8 Thò phần điện thoại di động tháng 03/2006 38
Hình 2-9 Thò phần điện thoại Internet tháng 11/2006 41
Hình 2-10 Thò phần VoIP tháng 11/2004 42
Hình 2-11 Mô hình Tập Đoàn VNPT 55
Hình 2-12 Tỷ trọng doanh thu ngành Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam 2006 56
Hình 2-13 Tỷ trọng chi phí trong doanh nghiệp viễn thông 57
Hình 2-14 Logo của Tập Đoàn VNPT 63
Hình 3-1 Ma trận vò trí chiến lược cạnh tranh và đánh giá hoạt động SPACE 78
Hình 3-2 Mẫu xe phương tiện vận chuyển thống nhất của VNPT 89
Hình 3-3 Mẫu thiết kế chung trang trí nội thất cho hệ thống cửa hàng VNPT 90







9

LỜI MỞ ĐẦU

Vì lý do quan trọng của ngành thông tin liên lạc, Bưu điện Việt Nam được
thành lập ngay từ buổi sơ khai của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, vào ngày
15 tháng 08 năm 1945. Trải qua bao thăng trầm của lòch sử ngành Bưu Điện đã
hoàn thành sứ mạng của mình trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
và đế quốc Mỹ, nối liền thông tin liên lạc trong mọi miền của đất nước, góp
phần không nhỏ cho thắng lợi lòch sử của dân tộc. Bước vào thời bình, đặc biệt là
từ sau thời kỳ đổi mới, ngoài nhiệm vụ phục vụ Bưu Điện Việt Nam còn nhiệm
vụ nữa là kinh doanh có lợi nhuận và mang lại phồn vinh cho đất nước, bằng các
sản phẩm và dòch vụ viễn thông cung cấp cho khách hàng sự thoả mãn cao nhất,
có nghóa là mang lại lợi nhuận cao nhất.
Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh, xuất hiện từ thập niên 90 của thế kỷ
thứ hai mươi, để xoá đi cơ chế độc quyền của các doanh nghiệp nhà nước, một
cơ chế chỉ phù hợp trong thời chiến, chính phủ Việt Nam đã mở cửa tạo điều
kiện cho mọi thành phần kinh tế đều có thể hoạt đông công bằng với nhau trước
pháp luật để tạo ra nhiều của cải vật chất xã hội, và đây cũng chính là động cơ
để các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh với nhau tạo ra sản phẩm dòch vụ
ngày càng chất lượng. Chính vì lý do đó mà trong lónh vực viễn thông chính phủ
cũng đã tạo ra một cơ chế mới: Bưu Điện Việt Nam tách ra làm hai chức năng
phân biệt, đó là Bộ Bưu Chính Viễn Thông có chức năng quản lý hành chánh đối
với ngành viễn thông và các doanh nghiệp viễn thông có chức năng hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đến nay thì VNPT là một trong sáu doanh nghiệp có chức
năng, vai trò và hoạt động xản xuất kinh doanh cạnh tranh với nhau trong lónh
vực viễn thông.
Vậy thì mặc dù là một doanh nghiệp có lòch sử hơn 60 năm trong ngày
viễn thông, nhưng với hơn 55 năm trong cơ chế độc quyền, với bộ máy tổ chức
cồng kềnh, còn đang lẫn lộn giữa kinh doanh và phục vụ, phải chuyển mình thay
đổi như thế nào để không bò các đàn em vượt qua. Sinh sau đẻ muộn không phải
không có lợi thế: năng động linh hoạt lại là con đẻ của thời kỳ cạnh tranh, hơn
nữa còn được chính phủ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông mới phát
triển, nên rất mau thích ứng và có phản ứng kòp thời với các thách thức, Do đó
để giữ được lợi thế cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh, thì VNPT không
được tự bằng lòng với thò phần hiện có (trên 94%), phải tìm hiểu mọi khía cạnh
của các đối thủ hiện có và tiềm năng, có những chiến lược đón đầu để ngày
10
càng nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình, chiếm lónh thò trường trong nước và
vươn ra cả thò trường trong khu vực và xa hơn nữa là thò trường thế giới,
Đó chính là lý do của đề tài luận văn này, với mục tiêu tìm hiểu thò trường
viễn thông hiện tại, tiềm năng phát triển trong tương lai, tìm ra các giải pháp để
nâng cao lợi thế cạnh tranh của VNPT, đây cũng là một hiện thực của doanh
nghiệp nhà nước chuyển mình, thay đổi cả về chất và lượng cho phù hợp với xu
thế thời đại, theo chủ trương chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước.
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng phạm vi nghiên
cứu thò trường viễn thông xuyên suốt 64 tỉnh thành của Việt Nam, có so sánh
một số chỉ tiêu viễn thông với một số nước trong khu vực và quốc tế như: Trung
Quốc, Thái Lan, Mỹ, Châu u. Căn cứ trên số liệu thứ cấp tại các trang web
chuyên ngành, niên giám thống kê 2004 cũa Tổng Cục Thống Kê, Tổng Hợp
Báo Chí Tuần của Bộ Bưu Chính Viễn Thông, tờ Tinh Nhanh của Tập Đoàn Bưu
Chính Viễn Thông Việt Nam VNPT, ngoài ra luận văn còn sử dụng kết quả phân
tích từ số liệu sơ cấp của hơn 130 mẫu điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam hiện nay. Phương pháp nghiên
cứu là nghiên cứu ứng dụng, nhân quả, nghiên cứu tại bàn và thò trường có kết
hợp với nghiên cứu đònh tính để đưa ra các nhận đònh và giải pháp cụ thể.
Những điểm nổi bật của luận văn là đánh giá cụ thể tình hình cạnh tranh hiện
tại của ngành và của VNPT, nêu ra những vấn đề còn mâu thuẫn về lợi thế cạnh
tranh của VNPT trong thò trường viễn thông hiện nay: thứ nhất là vò thế cạnh
tranh của VNPT là cao nhưng năng lực cạnh tranh còn chưa cao; thứ hai làø một
mặt tìm mọi giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh nhưng mặt khác chính
phủ lại không khuyến khích VNPT nâng cao thò phần, mục đích để các doanh
nghiệp viễn thông mới phát triển làm cho thò trường viễn thông thực sự có sự
cạnh tranh lành mạnh và công bằng giữa các doanh nghiệp cũ và mới. Sử sụng
lý thuyết về lợi thế cạnh tranh và quản trò chiến lược để lý luận giải quyết hai
mâu thuẫn trên, đồng thời nêu ra các giải pháp cụ thể để thực hiện được hai
chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh của VNPT từ nay đến 2010, được vạch ra
từ phần phân tích thực tế và lý luận.








11
CHƯƠNG 1 :LÝ THUYẾT VỀ LI THẾ CẠNH TRANH
VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM NÓI CHUNG
1.1 Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm về lợi thế cạnh tranh
Có rất nhiều khái niệm về lợi thế cạnh tranh, theo Michael Porterø: lợi thế
cạnh tranh về cơ bản xuất phát từ giá trò mà một xí nghiệp có thể tạo ra cho
người mua và giá trò đó vượt quá phí tổn của xí nghiệp, giá trò mà Michael Porter
muốn nói ở đây chính là giá trò khách hàng mong muốn ở sản phẩm của doanh
nghiệp, và điều thể hiện rõ ràng là lợi ích mà doanh nghiệp mang đến cho khách
hàng càng nhiều bao nhiêu thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao bấy
nhiêu. Hoặc diễn giải theo mục tiêu của doanh nghiệp, thì lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp được hiểu như là khả năng của một doanh nghiệp thực hiện tốt hơn
đối thủ cạnh tranh trong cùng lónh vực, về việc thực hiện mục tiêu quan trọng
nhất đó là lợi nhuận.
Từ lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh và
vò thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thò trường. Vì vậy lợi thế cạnh tranh
càng nhiều thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh, cũng như vò
thế cạnh tranh của doanh nghiệp càng vững chắc thể hiện ở thương hiệu mạnh
và thò phần cao.
Sự thành công của một công ty trong hay ngòai nước phụ thuộc rất lớn
vào việc công ty đó có tạo dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ
của nó hay không? Theo Michael Porter, lợi thế cạnh tranh biểu hiện ở hai
phương diện:
Thứ nhất: phí tổn thấp, từ đó đònh ra giá bán thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai: tạo ra sự khác biệt hoá so với đối thủ cạnh tranh. Sự khác biêt
hoá ở đây có thể là về chất lượng sản phẩm, thương hiệu, hình thức bao bì màu
sắc của sản phẩm, hay ngay cả các chương trình chăm sóc khách hàng và hậu
mãi cũng tạo ra sự dò biệt cho sản phẩm. Trên cơ sở của sự khác biệt hóa đó
công ty có thể áp đặt giá cao để bù đắp cho việc tạo ra sự khác biệt đó.
Có nhiều khía cạnh, nhiều yếu tố làm xuất phát điểm của lợi thế cạnh
tranh, nhưng vể tổng quát có thể chia ra làm hai nhóm yếu tố cơ bản như sau:
Môi trường bên trong của doanh nghiệp, đây cũng là năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố thuộc bên trong nội bộ doanh nghiệp như:
điểm mạnh, điểm yếu, vốn, nhân lực, con người, công nghệ máy móc thiết bò,
vật tư có chất lượng cao, quảng cáo tiếp thò ấn tượng, quản lý tốt….
12
Môi trường bên ngoài: tác động về mặt cơ hội và nguy cơ đối với hoạt
động của doanh nghiệp và việc hình thành lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Đó chính là môi trường kinh tế, chính trò, môi trường pháp lý, yếu tố văn hóa xã
hội, phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng của cộng đồng….
1.1.2 Các nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh
Nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh, chủ yếu là nguồn lực bên trong để phát
triển lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, đó là: tài sản, tài năng và năng lực.
Tài sản gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình mà nhà quản trò có thể sử
dụng được, những tài sản này được thể hiện trên bảng tổng kết tài sản của công
ty. Các tài sản hữu hình bao gồm: máy móc, thiết bò, tiền bạc, nhà xưởng, vật
tư…, tài sản vô hình bao gồm : nhãn hiệu, sự độc quyền về phát minh, tên tuổi
công ty…, những tài sản này có thể xác đònh giá trò thò trường và có khả năng
mua bán, qui đổi ra tiền.
Tài năng là tài sản vô hình mà chuyển giao nó cho công ty khác sẽ gặp
khó khăn, bao gồm: bí quyết, kỹ thuật, công nghệ và kỹ năng riêng có của công
ty. Vì: phần lớn tài năng này gắn với cả một tập thể lao động, với cấu trúc và qui
trình của hệ thống sản xuất; những yếu tố tài năng thông thường dựa trên khối
lượng kiến thức ngầm được tích lũy lâu dài, không mã hóa, không phân loại và
diễn đạt bằng văn bản. Như một yếu tố thuộc tính của doanh nghiệp, khó có thể
tách doanh nghiệp và thuộc tính của nó thành hai phần riêng rẽ.
Năng lực thể hiện các kỹ năng về quản trò, yếu tố này còn khó mua bán
hơn cả tài năng, thể hiện khả năng quản trò qui trình kinh doanh của công ty. Nó
gắn liền với văn hóa và phong cách của công ty.
Như vậy nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh của công ty chủ yếu là nội lực,
trong đó có cả những lực thuộc về vô hình và hữu hình, là những giá trò vừa có
thể đònh giá được trên thò trường nhưng cũng có những giá trò rất khó đònh giá
được trên thò trường. Chính nguồn nội lực sẽ quyết đònh thành công hay thất bại
cho một doanh nghiệp trong thò trường cạnh tranh.
1.1.3 Các nhân tố tác động hình thành lợi thế cạnh tranh
Để có thể sử dụng được các nguồn lực bên trong nhằm phát huy lợi thế
cạnh tranh của mình trên thò trường trong nước và quốc tế, các công ty không
những phải cố gắng phát triển hay sở hữu cho được các nguồn lực đặc thù riêng
biệt, từ đó mới có thể tạo lợi thế cạnh tranh mà còn phải không ngừng nâng cao
năng lực học hỏi và cải tiến.
Theo quan điểm truyền thống của các nhà kinh tế cổ điển, họ nhấn mạnh
đến tầm quan trọng của các nhân tố sản xuất như là một nguồn lực tạo lợi thế
13
cạnh tranh. Họ thường coi trọng đến sự sẵn có của các yếu tố sản xuất như: đất
đai vốn và lao động (những yếu tố thuộc về tài sản hữu hình). Như quan điểm lợi
thế tuyệt đối của Adam Smith cho rằng: lợi thế tuyết đối chính là chi phí sản
xuất thấp hơn (chỉ có chi phí lao động mà thôi), hoặc quan điểm của trường phái
trọng thương cuối thế kỷ 15, đầu thế kỷ 16 tại Tây u cho rằng: quốc gia giàu có
nhất là các quốc gia có nhiều công nhân nhất, công xá rẻ sẽ tạo sự kích thích
làm việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội… Tuy nhiên, sự khác biệt trong việc
phân bố trên bình diện quốc tế, các yếu tố này chỉ giải thích một phần nhỏ các
hoạt động mậu dòch quốc tế và lợi thế cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh về phương diện dài hạn của công ty phụ thuộc nhiều
vào khả năng cải tiến liên tục cả về chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và
chất lượng quản lý. Do đó ngoài chi phí và sự sẵn có của các yếu tố sản xuất chỉ
là một trong nhiều nguồn lực tại chỗ quyết đònh lợi thế cạnh tranh, và yếu tố này
không phải là một yếu tố quan trọng nếu xét trong phạm vi tương đối so với các
yếu tốá khác, mà còn có sự tác động của môi trường quốc gia đến việc thực hiện
cải tiến liên tục của một công ty. Theo Michael Porter thì: “các điều kiện của
một quốc gia có tác động rất lớn đến khả năng cải tiến và phát triển năng lực
cạnh tranh của công ty”.
Có bốn yếu tố tổng quát giúp các doanh nghiệp có khả năng nâng cao sức
cạnh tranh là: các yếu tố trời cho; sức cầu nội đòa; sự phát triển của các ngành
mang tính hỗ trợ hoặc liên quan và thực chất của thò trường ngành tức là cơ cấu
cùng sự cạnh tranh nội đòa của các doanh nghiệp. Bốn phẩm chất này tạo thành
viên kim cương, thúc đẩy hay cản trở việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp, hay xa hơn là của quốc gia trên thương trường quốc tế. Các phẩm chất
này còn tương tác với nhau, cái này phụ thuộc cái kia. Chẳng hạn một sức cầu
cao vẫn không là một lợi thế cạnh tranh, nếu thực chất doanh nghiệp không được
đặt trong môi trường cạnh tranh ngành. Hàng hoá sản phẩm của xí nghiệp quốc
doanh trong thời kỳ bao cấp của Việt Nam là một bằng chứng. Cụ thể các yếu tố
cơ bản của viên kim cương trong quan điểm lợi thế cạnh tranh của Michel Porter
đó là:
Thứ nhất, các yếu tố trời cho. Các yếu tố này được chia làm hai loại: căn
bản và tiên tiến. Yếu tố căn bản bao gồm tài nguyên thiên nhiên, đòa lý tự
nhiên, nhân chủng, thời tiết khí hậu…, yếu tố tiên tiến bao gồm cơ sở hạ tầng về
viễn thông, tay nghề trình độ lao động, trình độ khoa học công nghệ, các phương
tiện nghiên cứu…Các yếu tố tiên tiến đóng vai trò quan trọng trong lợi thế cạnh
tranh. Khác với các yếu tố căn bản do tự nhiên tạo ra, các yếu tố tiên tiến là kết
quả của vốn đầu tư, của quản lý nhà nước và của người dân sống và làm việc tại
khu vực.
14
Thứ hai, sức cầu nội đòa. Đây là yếu tố quan trọng để thúc đẩy lợi thế
cạnh tranh. Các doanh nghiệp thường nhạy bén với nhu cầu của khách hàng ở
sát ngay mình. Yêu cầu của người tiêu dùng nội đòa sẽ thúc đẩy doanh nghiệp
phải đáp ứng, rồi phải cạnh tranh cả về mặt chất, mặt lượng và phải đổi mới.
Các doanh nghiệp sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh nếu người tiêu dùng nội đòa chọn
lựa hàng tiêu dùng cẩn thận do có nhiều nhà cung cấp cùng một hàng hoá và
dòch vụ.
Thứ ba, sự phát triển của các ngành hỗ trợ. Một ngành công nghiệp nào
đó mà có những nhà cung cấp hay có những ngành công nghiệp liên quan có khả
năng cạnh tranh quốc tế thì chúng giúp cho ngành đó có lợi thế cạnh tranh. Đây
là hiệu ứng tiếp nối trong sản xuất. Các lợi ích thu được từ một sự đầu tư vào các
yếu tố tiên tiến của một ngành nào đó mà ngành này lại hỗ trợ hay có liên quan
đến một ngành khác, thì ngành sau sẽ được hưởng lợi từ ngành trước. Ví dụ, sự
dẫn đầu về công nghệ chất bán dẫn của Mỹ vào những năm giữa thập kỷ 80 đã
thúc đẩy việc sản xuất máy vi tính cá nhân cùng một loạt các sản phẩm điện tử
cao cấp.

Thứ tư, tính chất của thò trường ngành, tức là chiến lược, cấu trúc và sự
cạnh tranh nội tại của các doanh nghiệp. Phẩm chất này của các doanh nghiệp
ảnh hưởng nhiều đến lợi thế cạnh tranh của họ.
Theo Michael Porter, hạn chế của mô hình trên là chỉ chú ý đến các nhân
tố nội đòa, mà ngày nay kinh tế thế giới đang có xu hướng toàn cầu hoá, kinh tế
của một quốc gia chỉ là một bộ phận không thể tách rời với kinh tế khu vực và
kinh tế thế giới, do đó sự tác động của thò trường quốc tế là rất lớn đến thò trường
nội đòa;
Chưa chú ý đến vai trò của vốn đầu tư trực tiếp (FDI) và các công ty đa
quốc gia (MNCs);
Tính khái quát hóa của mô hình còn thấp, vì mô hình được rút ra từ việc
nghiên cứu mười quốc gia đã phát triển;
Chỉ chú trọng đến những yếu tố vi mô;
Chưa chú ý đến vai trò của nhà nước và các cơ may. Thực chất nhà nước
và các cơ may có ảnh hưởng rất lớn đến bốn phẩm chất trên để tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Các chính sách của nhà nước có ảnh hưởng trực
tiếp, hoặc tích cực hoặc tiêu cực đến doanh nghiệp thông qua các biện pháp áp
dụng như: trợ cấp, tín dụng ưu đãi, giáo dục, nhà nước có thể tạo nên khuôn khổ
cho nhu cầu trong nước khi qui đònh về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn, đồng thời
hỗ trợ ngành này, điều hướng ngành khác bằng các chính sách thuế, thúc đẩy
hay giảm bớt cạnh tranh.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét