Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo và PTNT Long Châu

LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo& PTNT Long Châu
2.1 Khái quát về hoạt động tín dụng
(2)
2.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật,
trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất
định. Quan hệ này được thể hiện qua nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá
trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một
thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải hoàn
trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, khoản dôi ra
gọi là lợi tức tín dụng .
Quan hệ tín dụng còn hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn và cho vay
vốn tại các Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc “đi vay
để cho vay”.
2.1.2 Chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có hai chức năng sau: thứ nhất-chức năng
phân phối lại tài nguyên; thứ hai-chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát
triển sản xuất.
 Chức năng phân phối lại tài nguyên:
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông
qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ:
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín
dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần
tài nguyên được phân phối lại.
 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất:
Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói
riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung đựơc thực hiện một cách bình thường
và liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng
hoá.
GVHD: ThS LƯU TIẾN THUẬN 5 SVTH: HUỲNH THÁI HIỀN
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo& PTNT Long Châu
2.1.3 Sự ra đời của tín dụng
Tín dụng ra đời rất sớm gắn liền cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất
hàng hoá. Cơ sở ra đời của tín dụng xuất phát từ:
- Có sự tồn tại và phát triển hàng hoá.
- Có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm đảm bảo sản xuất, đảm bảo
cuộc sống bình thường.
2.1.4 Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú. Trong
quản lý tín dụng, các nhà kinh tế dựa vào các tiêu thức nhất định để phân loại

Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng phân loại theo tiêu thức thời hạn có ba loại
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được xác định
phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín
dụng này chiếm chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ
nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho
vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.

Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng chia làm hai loại
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu
động như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố định.
Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng
GVHD: ThS LƯU TIẾN THUẬN 6 SVTH: HUỲNH THÁI HIỀN
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo& PTNT Long Châu
vốn cố định thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình
mới.

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cung cấp cho
các nhà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
2.2 Các hình thức huy động vốn
(3)
2.2.1 Các loại tiền gửi

Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc
nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng, và Ngân hàng phải thỏa mãn yêu
cầu đó của khách hàng. Loại tiền gửi này tuy biến động thường xuyên nhưng nó vẫn
có được số dư ổn định do việc gửi tiền vào và rút tiền ra có sự chênh lệch về thời
gian, số lượng, nên Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để
cho vay.

Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn
rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng. Như vậy, theo nguyên tắc khách hàng gửi tiền
chỉ được rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh
tranh, để thu hút tiền gửi, các Ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra
trước thời hạn nhưng chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể sử
dụng tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh, vì vậy Ngân hàng
thường chú trọng các biện pháp khuyến khích khách hàng gửi tiền. Các Ngân hàng
thương mại thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu gửi tiền
của khách hàng, thông thường có các loại kỳ hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9
GVHD: ThS LƯU TIẾN THUẬN 7 SVTH: HUỲNH THÁI HIỀN
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo& PTNT Long Châu
tháng, Với mỗi kỳ hạn Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng theo nguyên
tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.

Tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng. Trong hình thức huy
động này, người gửi tiền được cấp một sổ tiết kiệm, sổ này được coi như giấy chứng
nhận có tiền gửi vào quỹ tiết kiệm của Ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được chia làm hai loại :
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
2.2.2 Phát hành các chứng từ có giá
Gồm kỳ phiếu Ngân hàng và trái phiếu Ngân hàng
- Kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích: là công cụ huy động vốn tiết kiệm vào
Ngân hàng, do Ngân hàng phát hành nhằm vào những mục đích kinh doanh trong từng
thời kỳ nhất định.
- Trái phiếu Ngân hàng: là công cụ huy động vốn trung và dài hạn vào Ngân
hàng. Trái phiếu Ngân hàng cũng được coi là sản phẩm của thị trường chứng khoán,
được giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán.
Lãi suất của hai loại này thường cao hơn các loại tiền gửi khác
2.2.3 Vốn đi vay

Vay các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng, cũng có lúc Ngân hàng tập
trung huy động được vốn nhưng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi
tiền gửi. Tương tự, có thời điểm nhu cầu cho vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn vốn
mà Ngân hàng huy động được lại không đáp ứng đủ. Vì vậy, trong những trường hợp
đó Ngân hàng cũng có thể tiếp tục gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào Ngân hàng khác
để lấy lãi hoặc đi vay của các Ngân hàng khác có phát sinh tình trạng thừa vốn để
nhằm khôi phục khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Do Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp hoạch toán ngành, vì vậy khi
phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, các chi nhánh của Ngân hàng thường phải
GVHD: ThS LƯU TIẾN THUẬN 8 SVTH: HUỲNH THÁI HIỀN
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo& PTNT Long Châu
điều chuyển vốn thừa về Ngân hàng cấp trên, để tiếp tục điều chuyển cho các Ngân
hàng thiếu vốn

Vay từ Ngân Hàng Trung Ương
Ngân hàng Trung Ương đóng vai trò là Ngân hàng của các Ngân hàng, là
người cho vay cuối cùng đối với các Ngân hàng thương mại. Việc cho vay vốn của
Ngân hàng Trung Ương đối với các Ngân hàng thương mại thông qua hình thức tái
cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân hàng Trung
Ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các Ngân
hàng thương mại.
2.3 Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động tín dụng trong ngân hàng
2.3.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trong Ngân
Hàng
(4)
 Chỉ tiêu Tổng dư nợ / nguồn vốn huy động ( lần,% ):
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
Công thức tính:
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (%) = * 100(%)
Tổng vốn huy động
 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng (vòng): doanh số thu nợ / dư nợ bình
quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín
dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt
hiệu quả cao.
Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
GVHD: ThS LƯU TIẾN THUẬN 9 SVTH: HUỲNH THÁI HIỀN
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo& PTNT Long Châu
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
 Tỷ lệ nợ quá hạn (%): Nợ quá hạn/ tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những
Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân
hàng này cao.
Công thức tính:
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn trên dư nợ (%) = * 100(%)
Dư nợ
 Hệ số thu nợ (%): Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng.
Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân
hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng
tốt.
Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
 Chỉ số dư nợ trên tổng dư nợ (%): bao gồm dư nợ ngắn, trung và dài
hạn.
GVHD: ThS LƯU TIẾN THUẬN 10 SVTH: HUỲNH THÁI HIỀN
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo& PTNT Long Châu
Những chỉ tiêu này đánh giá và xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. để
từ đó giúp nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa
và có giải pháp điều chỉnh kịp thời.
Công thức tính:
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ = * 100%
Tổng dư nợ
Dư nợ trung hạn
Dư nợ trung hạn trên tổng dư nợ = * 100%
Tổng dư nợ
Dư nợ dài hạn
Dư nợ dài hạn trên tổng dư nợ = * 100%
Tổng dư nợ
2.3.2 Quy trình cho vay tại NHN
0
và PTNT Long Châu
(5)
Hiện nay Ngân Hàng áp dụng quy chế cho vay theo Quyết định 1627/2001/
QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam
và Quyết định số 72/QĐ/HĐQT – TD ngày 31/3/2002 của Chủ tịch Hội Đồng
Quản Trị Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
 Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn của Ngân Hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có
hiệu quả kinh tế. Nguyên tắc này yêu cầu khách hàng phải sử dụng nguồn vốn vay
đúng mục đích, có hiệu quả, tạo ra được nguồn thu sao cho vừa trả được nợ vay cho
Ngân Hàng vừa tích lũy được vốn cho chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho Ngân Hàng tồn tại và hoạt động một
cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của Ngân Hàng chủ yếu là nguồn vốn
GVHD: ThS LƯU TIẾN THUẬN 11 SVTH: HUỲNH THÁI HIỀN
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo& PTNT Long Châu
huy động. Đó là một bộ phận của các sở hữu chủ mà Ngân Hàng tạm thời quản lý và
sử dụng, Ngân Hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng
khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ
ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của Ngân Hàng.
 Điều kiện cho vay

Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
Ngân Hàng sẽ xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật:

Pháp nhân:
- Được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều 96 Bộ Luật dân sự và
các quy định của pháp luật Việt Nam.
- Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy ủy
quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.


Doanh nghiệp tư nhân:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

Hộ gia đình, cá nhân:
- Khách hàng vay cư trú (thường trú) tại địa bàn Vĩnh Long, nơi Chi Nhánh
đặt trụ sở. Trường hợp người vay ngoài địa bàn thì Giám đốc Chi Nhánh sẽ quyết
định có cho vay hay không cho vay.
- Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng là chủ hộ hoặc người
đại diện của hộ; chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự
và năng lực hành vi dân sự.

Tổ hợp tác:
- Hoạt động theo Điều 120 Bộ luật dân sự.
- Đại diện của tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự.

Công ty hợp danh:
GVHD: ThS LƯU TIẾN THUẬN 12 SVTH: HUỲNH THÁI HIỀN
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo& PTNT Long Châu
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật dân
sự và năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống. Mức vốn tự có cụ thể như sau:
 Đối với cho vay ngắn hạn: hiện nay Ngân Hàng quy định khách
hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn vay ngắn hạn.
 Đối với cho vay trung hạn, dài hạn: Khách hàng phải có vốn tự có
tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn.
- Kinh doanh có hiệu quả: Có lãi; trường hợp lỗ thì phải có phương án khả
thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Đối với khách hàng vay vốn nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định
để trả nợ Ngân hàng.
- Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại Ngân hàng.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
+ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,
Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các hướng dẫn của Ngân hàng nông nghiệp Việt
Nam.
 Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài:
Khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật
dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó
có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật
dân sự của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác
của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
 Thời hạn cho vay
Ngân Hàng và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh
GVHD: ThS LƯU TIẾN THUẬN 13 SVTH: HUỲNH THÁI HIỀN
LVTN: Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo& PTNT Long Châu
- Khả năng trả nợ của khách hàng; cụ thể là cán bộ tín dụng của Ngân hàng sẽ
xem xét nguồn thu nhập của khách hàng để quyết định thời hạn cho vay thích hợp sao
cho khách hàng có khả năng trả nợ vay và Ngân hàng có thể thu hồi nợ với thời hạn
cho vay đó.
- Nguồn vốn cho vay của Ngân Hàng: Ngân Hàng căn cứ vào nguồn vốn của
mình để xem xét thời hạn cho vay, khi đó Ngân hàng sẽ xem xét nguồn vốn của mình
để quyết định thời hạn cho vay thích hợp vừa đảm bảo khả năng thu hồi nợ, vừa đáp
ứng nhu cầu chi trả hàng ngày của Ngân Hàng.
Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá
thời hạn hoạt động theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động còn lại tại Việt
Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được
phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.

Phương thức cho vay:
Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thông Long Châu
áp dụng các phương thức cho vay như sau:
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay trả góp
-Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ ATM.
- Cho vay theo các phương thức khác
- Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, NHNo & PTNT chi
nhánh Long Châu sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc
điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật Nhà nước
 Mức cho vay
Ngân Hàng quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách
hàng, giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay (nếu khoản vay áp dụng đảm bảo bằng tài
GVHD: ThS LƯU TIẾN THUẬN 14 SVTH: HUỲNH THÁI HIỀN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét