Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

Thông tư 118/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2002/NĐ-CP về việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại do Bộ Tài chính ban hành

Ngày sớm nhất sau ngày nhập khẩu hàng hoá đang xác định trị giá tính thuế là ngày mà
hàng hoá được bán với số lượng hàng hoá đủ để hình thành đơn giá (tối thiểu 10%
lượng hàng hoá của mặt hàng đó trong lô hàng nhập khẩu).
Ví dụ: Lô hàng lựa chọn để xác định trị giá khấu trừ được nhập khẩu vào ngày
28/1/2002. Người nhập khẩu I bán hàng hoá nhập khẩu cho nhiều người mua trong
nước theo các mức giá và thời điểm khác nhau như sau:
Đơn giá Số lượng/lần bán Số luỹ kế Thời gian bán
750 đồng/chiếc 500 chiếc
300 chiếc
500 chiếc
1.300 chiếc 30/4/2002
760 đồng/chiếc 200 chiếc 200 chiếc 28/1/2002
770 đồng/chiếc 350 chiếc
350 chiếc
700 chiếc 28/2/2002
780 đồng/chiếc 300 chiếc
500 chiếc
800 chiếc 29/3/2002
1000 đồng/chiếc 300 chiếc
300 chiếc
600 chiếc 27/4/2002
1050 đồng/chiếc 100 chiếc
300 chiếc
400 chiếc 20/4/2002
Tổng cộng 4.000 chiếc 4.000 chiếc
Số lượng bán ra lớn nhất trong ví dụ trên là 800 chiếc, với mức giá tương ứng là 780
đồng/chiếc. Trong ví dụ trên, không thể lựa chọn số luỹ kế 1300 chiếc tương ứng với
đơn giá 750 đồng/chiếc vì không đáp ứng điều kiện về mặt thời gian do thời điểm bán
quá 90 ngày kể từ ngày nhập khẩu.
12. "Hàng hoá được bán phải còn nguyên trạng như khi nhập khẩu" là hàng hoá sau
khi nhập khẩu không bị bất cứ một tác động nào làm thay đổi hình dạng, đặc điểm, tính
chất, công dụng của hàng hoá hoặc làm tăng, giảm trị giá của hàng hoá nhập khẩu.
13. "Hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại" là những hàng hoá nằm
trong cùng một nhóm hoặc một khung nhóm hàng hoá do cùng một ngành đặc thù hay
một lĩnh vực sản xuất ra, bao gồm hàng hoá nhập khẩu giống hệt và hàng hoá nhập
khẩu tương tự.
Ví dụ: Các sản phẩm thép xây dựng như thép trơn tròn, thép xoắn, thép hình (chữ U, I,
V ) do ngành sản xuất thép sản xuất ra, là những hàng hoá cùng cùng chủng loại.
- Trong phương pháp khấu trừ “hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng
loại” là hàng hoá nhập khẩu từ tất cả các nước vào Việt Nam, không phân biệt xuất xứ.
- Trong phương pháp tính toán “hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng
loại” phải là những hàng hoá nhập khẩu có cùng xuất xứ với hàng hoá đang xác định trị
giá tính thuế.
14. "Các thông tin có sẵn tại cơ quan hải quan" là các thông tin liên quan đến việc xác
định trị giá tính thuế mà cơ quan hải quan có trách nhiệm thu thập, phân tích, lưu giữ,
cập nhật, và quản lý phục vụ cho việc kiểm tra xác định trị giá tính thuế, có sẵn ở đơn
vị hải quan tại thời điểm xác định trị giá tính thuế, bao gồm :
- Thông tin từ các tờ khai hàng hoá nhập khẩu đã được thông quan tại đơn vị hải quan
làm thủ tục nhập khẩu.
- Thông tin được cung cấp từ hệ thống dữ liệu giá trong ngành Hải quan.
- Các thông tin cập nhật từ các nguồn do Tổng cục Hải quan quy định.
15. “Cùng điều kiện mua bán” bao gồm cùng các điều kiện về cấp độ thương mại, số
lượng, quãng đường và phương thức vận tải, bảo hiểm.
16. "Tham vấn" là việc cơ quan hải quan và người khai hải quan trao đổi, cung cấp
thông tin liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế, theo yêu cầu của cơ quan hải
quan.
CHƯƠNG II
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ
ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
I. PHƯƠNG PHÁP TRỊ GIÁ GIAO DỊCH
1. Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu trước hết phải được xác định theo phương
pháp trị giá giao dịch nếu có đủ các điều kiện qui định dưới đây:
1.1. Người mua có đầy đủ quyền định đoạt, sử dụng hàng hoá sau khi nhập khẩu.
Trường hợp có những hạn chế dưới đây thì vẫn được xem là đã đáp ứng điều kiện này:
1.1.1. Việc mua bán, sử dụng hàng hoá phải tuân theo những quy định của pháp luật
Việt Nam.
1.1.2. Người mua và người bán có thoả thuận về nơi tiêu thụ hàng hoá sau khi nhập
khẩu.
1.1.3. Những hạn chế khác không ảnh hưởng đến trị giá của hàng hoá.
1.2. Việc bán hàng hay giá cả hàng hoá không phụ thuộc vào một số điều kiện dẫn đến
việc không xác định được trị giá của những hàng hoá cần xác định trị giá tính thuế.
Ví dụ:
- Người bán định giá hàng hoá nhập khẩu với điều kiện là người mua cũng sẽ mua một
số lượng nhất định các hàng hoá khác nữa.
- Giá cả của hàng hoá nhập khẩu phụ thuộc vào giá của hàng hoá khác mà người nhập
khẩu sẽ bán lại cho người xuất khẩu.
- Giá cả của hàng hoá nhập khẩu được xây dựng trên cơ sở một hình thức thanh toán
không liên quan trực tiếp tới hàng hoá nhập khẩu, ví dụ như khi hàng hoá nhập khẩu là
hàng bán thành phẩm do người bán cung cấp cho người mua với điều kiện là người bán
sẽ nhận lại một số lượng thành phẩm nhất định làm từ các hàng hoá nhập khẩu bán
thành phẩm đó.
Trường hợp việc mua bán hàng hoá hay giá cả của hàng hoá phụ thuộc vào một hay
một số điều kiện nhưng người mua có tài liệu khách quan, hợp lệ để xác định mức độ
ảnh hưởng bằng tiền của sự phụ thuộc đó thì vẫn được xem là đã đáp ứng điều kiện
này. Khi xác định trị giá tính thuế phải cộng khoản tiền được giảm do ảnh hưởng của
sự phụ thuộc đó vào trị giá giao dịch.
Ví dụ:
- Giá mua hàng hoá A phụ thuộc vào mức giá của hàng hoá khác mà người nhập khẩu
bán lại cho người xuất khẩu:
Người xuất khẩu sẽ đồng ý giảm 2% giá bán hàng hoá A cho người nhập khẩu nếu sau
khi người nhập khẩu đưa hàng hoá A vào sản xuất ra sản phẩm B và 50% số sản phẩm
B sẽ được bán lại cho người xuất khẩu với mức giá giảm 1% so với những người mua
hàng khác. Trong trường hợp này, trị giá giao dịch có thể được chấp nhận, khi đó phải
cộng thêm 2% trị giá được giảm để xác định trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu
A.
1.3. Sau khi bán lại hàng hoá, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hoá nhập khẩu, người
mua không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt
hàng hoá nhập khẩu mang lại, không kể khoản phải cộng quy định tại điểm 2.6 mục VII
chương này.
1.4. Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối quan
hệ đặc biệt đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch. Việc xem xét ảnh hưởng của mối
quan hệ đặc biệt đến trị giá giao dịch được quy định tại điểm 3 mục này.
2. Xác định trị giá tính thuế.
Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu là trị giá giao dịch, đó là tổng số tiền người
mua đã trả hay sẽ phải trả trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hoá nhập
khẩu, sau khi đã cộng thêm và trừ ra một số khoản điều chỉnh quy định tại mục VII
chương này.
Tổng số tiền người mua đã trả hay sẽ phải trả trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để
mua hàng hoá nhập khẩu, bao gồm các khoản sau đây:
2.1. Giá mua ghi trên hoá đơn thương mại.
Hoá đơn thương mại xác định số tiền người mua phải trả để mua hàng hoá nhập khẩu.
Trường hợp giá mua ghi trên hoá đơn thương mại có bao gồm các khoản giảm giá cho
lô hàng nhập khẩu thì các khoản này được trừ ra để xác định trị giá tính thuế, với điều
kiện việc giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải
và có số liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tách khoản giảm giá này ra khỏi giá hoá
đơn và các chứng từ đó phải nộp cùng với tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
Ví dụ:
Lô hàng thứ nhất nhập khẩu ngày 1/7/2002, trên hoá đơn thương mại có ghi người mua
được hưởng chiết khấu số lượng 3% và được nộp cùng với tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
Trong trường hợp này khoản chiết khấu 3% được trừ ra để xác định trị giá tính thuế.
Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên đây, đến ngày 1/9/2002 lô hàng thứ hai nhập khẩu được
hưởng chiết khấu số lượng 5% và trên hoá đơn ghi giảm bổ sung 2% cho lô hàng thứ
nhất. Trong trường hợp này khoản chiết khấu số lượng 5% của lô hàng thứ hai được trừ
ra để xác định trị giá tính thuế, nhưng khoản chiết khấu bổ sung 2% cho lô hàng thứ
nhất không được trừ ra khỏi trị giá tính thuế của lô hàng thứ hai và cũng không được
dùng để xác định lại trị giá tính thuế cho lô hàng thứ nhất.
Các loại giảm giá chính bao gồm:
(i) Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hoá (chiết khấu
thương mại).
Ví dụ:
Người xuất khẩu có chế độ chiết khấu thương mại:
- Bán cho người tiêu dùng trực tiếp : không giảm.
- Bán cho người bán lẻ: giảm 3% đơn giá
- Bán cho người bán buôn: giảm 5% đơn giá.
(ii) Giảm giá theo số lượng hàng hoá mua bán (chiết khấu số lượng).
Ví dụ:
Người xuất khẩu có chế độ chiết khấu số lượng như sau:
- Mua từ 1đến 50 sản phẩm: không giảm
- Mua từ 51 sản phẩm đến 500 sản phẩm: giảm 5%
- Mua trên 500 sản phẩm : giảm 8%
Ví dụ:
Người xuất khẩu có chế độ chiết khấu số lượng như sau:
- Mua từ 50.000 USD đến 100.000USD giảm 10%
- Mua từ 100.000USD đến 500.000USD giảm 15%
- Mua trên 500.000USD giảm 23%
(iii) Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán (khoản chiết khấu thanh toán).
Ví dụ: Nếu người mua thanh toán bằng tiền mặt thì được hưởng chiết khấu trên giá hoá
đơn là 0,3%, hoặc thanh toán ngay sau khi giao hàng thì được hưởng chiết khấu 0,5%
trị giá hoá đơn.
(iv) Ngoài các hình thức giảm giá trên đây, các loại giảm giá khác phù hợp với tập quán
và thông lệ thương mại quốc tế đều được xem xét chấp nhận.
2.2. Các khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hoá đơn
thương mại, bao gồm:
2.2.1. Tiền trả trước, tiền ứng trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận tải,
bảo hiểm hàng hoá.
2.2.2. Các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán như: khoản tiền mà người mua trả
cho người thứ ba theo yêu cầu của người bán; khoản tiền được thanh toán bằng cách
cấn trừ nợ.
3. Xác định ảnh hưởng của mối quan hệ đặc biệt đến trị giá giao dịch.
Nếu người mua và người bán có mối quan hệ đặc biệt thì không bác bỏ ngay trị giá giao
dịch mà phải xem xét thực chất mối quan hệ đặc biệt có ảnh hưởng đến trị giá giao dịch
hay không.
3.1. Trường hợp người mua và người bán có mối quan hệ đặc biệt nhưng không ảnh
hưởng đến trị giá giao dịch thì người khai hải quan phải khai báo về việc này và được
phép sử dụng phương pháp trị giá giao dịch để xác định trị giá tính thuế.
3.2. Căn cứ vào những thông tin có sẵn tại cơ quan hải quan, cơ quan hải quan nghi ngờ
mối quan hệ đặc biệt ảnh hưởng đến trị giá giao dịch thì thông báo bằng văn bản cho
người khai hải quan biết. Trong trường hợp đó, để được cơ quan hải quan thừa nhận
việc áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, người khai hải quan phải chứng minh mối
quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.
3.2.1. Để chứng minh mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch,
người khai hải quan có thể chỉ ra trị giá giao dịch xấp xỉ với một trong những trị giá
tính thuế đã được cơ quan hải quan chấp nhận dưới đây, với điều kiện trị giá tính thuế
đã được điều chỉnh về cùng các điều kiện với lô hàng đang chứng minh qui định tại
điểm 3.2.2 dưới đây:
3.2.1.1. Trị giá tính thuế xác định theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập
khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam trong
cùng ngày hoặc trong vòng 30 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang
xác định trị giá tính thuế, với điều kiện người mua và người bán không có mối quan hệ
đặc biệt, hoặc;
3.2.1.2. Trị giá tính thuế xác định theo phương pháp trị giá khấu trừ của hàng hoá nhập
khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam trong
cùng ngày hoặc trong vòng 30 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang
xác định trị giá tính thuế, hoặc;
3.2.1.3. Trị giá tính thuế xác định theo phương pháp trị giá tính toán của hàng hoá nhập
khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam trong
cùng ngày hoặc trong vòng 30 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang
xác định trị giá tính thuế.
3.2.2. Nội dung điều chỉnh trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá
nhập khẩu tương tự về cùng điều kiện với hàng hoá nhập khẩu đang chứng minh:
3.2.2.1. Điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán.
Việc điều chỉnh trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, tương tự về cùng
điều kiện mua bán với lô hàng đang chứng minh được thực hiện theo hướng dẫn tại
điểm 2.2 mục III chương II Thông tư này.
3.2.2.2. Điều chỉnh các khoản phải cộng, được trừ theo hướng dẫn tại mục VII chương
này.
Ví dụ:
Lô hàng đang chứng minh không có khoản tiền phí môi giới, lô hàng nhập khẩu giống
hệt có khoản chi phí này. Trong trường hợp này phải điều chỉnh trị giá tính thuế của lô
hàng nhập khẩu giống hệt về cùng điều kiện không có khoản tiền phí môi giới.
4. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thừa so với hợp đồng thương mại thì trị giá tính
thuế đối với số hàng thừa này cũng được xác định theo trị giá tính thuế của số hàng
hoá nhập khẩu nằm trong hợp đồng.
5. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu sai qui cách so với hợp đồng thương mại thì trị giá
tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu này phải được xác định theo phương pháp xác
định trị giá tính thuế tiếp theo.
II. PHƯƠNG PHÁP TRỊ GIÁ GIAO DỊCH CỦA HÀNG HOÁ
NHẬP KHẨU GIỐNG HỆT
Nội dung phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt được hướng
dẫn cùng với phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự tại mục
III chương này. Sự khác nhau giữa hai phương pháp này chỉ là sự phân biệt hai định
nghĩa “hàng hoá nhập khẩu giống hệt” và “hàng hoá nhập khẩu tương tự”.
III. PHƯƠNG PHÁP TRỊ GIÁ GIAO DỊCH CỦA HÀNG HOÁ
NHẬP KHẨU TƯƠNG TỰ
1. Xác định trị giá tính thuế.
Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu là trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
tương tự, với điều kiện hàng hoá nhập khẩu tương tự đã được cơ quan hải quan chấp
nhận xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch, và có cùng các điều
kiện mua bán, điều kiện về thời gian xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu đang xác định
trị giá tính thuế theo qui định tại điểm 2 dưới đây.
Trong trường hợp không tìm được lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng điều kiện mua
bán với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế thì lựa chọn lô hàng
nhập khẩu tương tự khác về điều kiện mua bán. Khi đó, trị giá giao dịch của hàng hoá
nhập khẩu tương tự phải được điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán.
2. Các điều kiện lựa chọn lô hàng nhập khẩu tương tự.
2.1. Điều kiện về thời gian xuất khẩu.
Lô hàng nhập khẩu tương tự phải được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc
trong vòng 30 ngày trước, hoặc sau ngày xuất khẩu (ngày xuất khẩu là ngày xếp hàng
lên tàu theo vận đơn) nhưng không sau ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu đang
được xác định trị giá tính thuế.
Ví dụ :
2/3/2003 1/4/2003 1/5/2003 12/5/2003
E I
A Khoảng chọn theo điều kiện B
thời gian
Trong ví dụ này, ngày xuất khẩu của hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế
là 1/4/2003 (ký hiệu E) và ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu là 12/5/2003 (ký
hiệu I), thời điểm 30 ngày trước ngày xuất khẩu của hàng hoá nhập khẩu đang xác định
trị giá tính thuế là 2/3/2003 (ký hiệu A), thời điểm 30 ngày sau ngày xuất khẩu của
hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế là 1/5/2003 (ký hiệu B) thì hàng hoá
nhập khẩu tương tự được lựa chọn phải có ngày xuất khẩu nằm trong khoảng thời gian
AB (từ ngày 2/3/2003 đến ngày 1/5/2003).
Ví dụ :
2/3/2003 1/4/2003 14/4/2003 1/5/2003
A E I B
Khoảng chọn theo điều kiện
thời gian
Trong ví dụ này, ngày xuất khẩu của hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế
là 1/4/2003 (ký hiệu E) và ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu là 14/4/2003 (ký
hiệu I), thời điểm 30 ngày trước ngày xuất khẩu của hàng hoá nhập khẩu đang xác định
trị giá tính thuế là 2/3/2003 (ký hiệu A), thời điểm 30 ngày sau ngày xuất khẩu của
hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế là 1/5/2003 (ký hiệu B) thì hàng hoá
nhập khẩu tương tự được lựa chọn phải có ngày xuất khẩu nằm trong khoảng thời gian
AI (từ ngày 2/3/2003 đến ngày 14/4/2003). Hàng hoá nhập khẩu tương tự có ngày nhập
khẩu nằm trong khoảng thời gian IB thì không được lựa chọn.
2.2. Điều kiện mua bán.
2.2.1. Điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng.
2.2.1.1. Lô hàng nhập khẩu tương tự phải có cùng điều kiện về cấp độ thương mại và
số lượng với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế.
2.2.1.2. Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại và số lượng
thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số
lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự về cùng số
lượng với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế.
Ví dụ: Lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế mua bán ở cấp độ bán lẻ
với 300 sản phẩm, lô hàng này được hưởng chiết khấu số lượng, đơn giá là 50 đồng/sản
phẩm nhưng không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp trị giá giao dịch.
Lô hàng nhập khẩu tương tự được lựa chọn có cùng cấp độ bán lẻ với 700 sản phẩm; lô
hàng được hưởng chiết khấu số lượng, đơn giá sau khi đã chiết khấu là 49 đồng/sản
phẩm và đơn giá này đã được chấp nhận để xác định trị giá tính thuế.
Chế độ chiết khấu số lượng của người bán cho người mua trong giao dịch nhập khẩu
hàng hoá tương tự như sau:
- Mua từ 1 đến 200 sản phẩm - bán bằng giá niêm yết (70 đồng/sản phẩm).
- Mua từ 201 đến 500 sản phẩm - bán bằng 90% giá niêm yết.
- Mua từ 501 đến 1.000 sản phẩm - bán bằng 70% giá niêm yết.
- Mua từ 1.001 sản phẩm trở lên - bán bằng 60% giá niêm yết.
Lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế có số lượng hàng nhập khẩu là
300 sản phẩm, do vậy phải áp dụng chiết khấu số lượng đối với hàng hoá tương tự
trong trường hợp số lượng mua là 300 sản phẩm. Theo đó chiết khấu số lượng được
hưởng là 10% (100% - 90%) giá niêm yết. Như vậy, đơn giá của lô hàng nhập khẩu
tương tự sau khi điều chỉnh về cùng số lượng sẽ là 63 đồng/sản phẩm (70 đồng/sản
phẩm x 90%). Do vậy, trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu cần xác định trị giá
tính thuế là 63 đồng/sản phẩm.
Trong ví dụ trên đây, nếu hàng hoá nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế
không được hưởng chiết khấu số lượng thì phải lấy đơn giá mua hàng nhập khẩu tương
tự là 100% giá niêm yết. Do vậy, trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu cần xác định
trị giá tính thuế là 70 đồng/sản phẩm.
2.2.1.3. Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại và số
lượng; lô hàng có cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng thì lựa chọn lô
hàng nhập khẩu khác nhau về cấp độ thương mại nhưng cùng số lượng, sau đó điều
chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại với
lô hàng đang xác định trị giá tính thuế.
Ví dụ: Lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế được hưởng chiết khấu
thương mại theo cấp độ bán buôn với giá 400 đồng/tấn, nhưng không đủ điều kiện áp
dụng trị giá giao dịch.
Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng số lượng và ở cấp độ bán lẻ, được xác định trị giá
tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch, với đơn giá là 500 đồng/tấn.
Chế độ chiết khấu thương mại của người bán cho người mua trong giao dịch nhập khẩu
hàng hoá tương tự như sau:
- Bán cho người bán buôn với giá bằng 90% giá niêm yết;
- Bán cho người bán lẻ bằng 100% giá niêm yết (500 đồng/tấn).
Lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế có cấp độ thương mại bán
buôn. Do vậy phải áp dụng chiết khấu thương mại của lô hàng hoá nhập khẩu tương tự
trong điều kiện mua bán ở cấp độ bán buôn. Đơn giá bán buôn của lô hàng nhập khẩu
tương tự là 450 đồng/tấn (500 đồng/tấn x 90%). Do vậy, trị giá tính thuế của hàng hoá
cần xác định trị giá tính thuế được xác định là 450 đồng/tấn.
Trong ví dụ trên đây, nếu không có chế độ chiết khấu thương mại cho cấp độ bán buôn
thì lấy đơn giá mua là 100% giá niêm yết (500 đồng/tấn) và trị giá tính thuế được xác
định là 500 đồng/tấn.
2.2.1.4. Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại và số
lượng; lô hàng có cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng; lô hàng khác
cấp độ thương mại nhưng có cùng số lượng thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau
cả về cấp độ thương mại và số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng
nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng đang xác định
trị giá tính thuế.
2.2.1.5. Trường hợp lô hàng nhập khẩu tương tự được hưởng chiết khấu thương mại,
chiết khấu số lượng, chiết khấu thanh toán mà lô hàng nhập khẩu đang xác định trị giá
tính thuế không được hưởng thì không được trừ các khoản chiết khấu này ra khỏi trị giá
giao dịch. Trường hợp lô hàng nhập khẩu tương tự không được hưởng chiết khấu
thương mại, chiết khấu số lượng mà lô hàng nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế
được hưởng thì được trừ các khoản chiết khấu này ra khỏi trị giá giao dịch.
2.2.2. Điều kiện về quãng đường và phương thức vận tải, bảo hiểm.
Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng quãng đường và phương thức vận tải, hoặc đã
được điều chỉnh về cùng quãng đường và phương thức vận tải với lô hàng đang xác
định trị giá.
Ví dụ: Lô hàng nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế được vận tải bằng máy bay.
Lô hàng nhập khẩu tương tự được vận tải bằng đường biển, điều kiện giao hàng CIF là
117,3 USD/đơn vị hàng hoá, trong đó giá hàng C = 100 USD, phí bảo hiểm I = 0,3
USD, phí vận tải F = 17 USD.
Trong trường hợp này phải điều chỉnh chi phí vận tải của lô hàng tương tự về điều kiện
vận tải bằng máy bay trên cơ sở hợp đồng vận tải của lô hàng đang xác định trị giá tính
thuế hoặc biểu giá của nhà vận tải. Giả sử phí vận tải bằng máy bay là 23 USD/đơn vị
hàng hoá thì trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự sau khi điều chỉnh về
cùng phương thức vận tải bằng máy bay là 123,3 USD/đơn vị hàng hoá (100 + 0,3 +
23).
Nếu có sự chênh lệch đáng kể về phí bảo hiểm thì có thể điều chỉnh về cùng điều kiện
bảo hiểm với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế.
2.3. Khi áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự, nếu
không tìm được hàng hoá nhập khẩu tương tự được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất
hoặc nhà sản xuất khác được uỷ quyền thì mới xét đến hàng hoá được sản xuất bởi nhà
sản xuất khác và phải có cùng xuất xứ.
2.4. Khi xác định trị giá tính thuế theo phương pháp này mà xác định được từ hai trị giá
giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự trở lên thì sau khi đã điều chỉnh về cùng
điều kiện mua bán với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế, trị giá tính thuế là trị giá
giao dịch thấp nhất.
3. Những tài liệu, thông tin sử dụng để xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị
giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự.
3.1. Khi áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự, người
khai hải quan tự tìm kiếm hồ sơ lô hàng nhập khẩu tương tự đáp ứng các điều kiện nêu
tại điểm 2 trên đây để làm cơ sở xác định trị giá tính thuế.
Các chứng từ người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan, gồm:
3.1.1. Tờ khai hàng hoá nhập khẩu và tờ khai trị giá của hàng hoá nhập khẩu tương tự
(bản sao);
3.1.2. Hợp đồng vận tải hoặc vận đơn của hàng hoá nhập khẩu tương tự (bản sao, nếu
có sự điều chỉnh chi phí này);
3.1.3. Hợp đồng bảo hiểm hoặc bảo hiểm đơn của hàng hoá nhập khẩu tương tự (bản
sao, nếu có sự điều chỉnh chi phí này);
3.1.4. Hợp đồng thương mại (bản sao); hoá đơn thương mại của hàng hoá nhập khẩu
tương tự (bản sao), các bảng giá bán hàng xuất khẩu của nhà sản xuất hoặc người bán
hàng ở nước ngoài (bản sao, nếu có sự điều chỉnh về số lượng, cấp độ thương mại);
3.1.5. Các hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ khác cần thiết và liên quan đến việc xác
định trị giá tính thuế (nếu có).
3.2. Đối với cơ quan hải quan khi áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá
nhập khẩu tương tự phải căn cứ vào các thông tin có sẵn tại cơ quan hải quan nơi xác
định trị giá tính thuế và các tài liệu, chứng từ do người khai hải quan cung cấp để xác
định trị giá tính thuế.
IV. PHƯƠNG PHÁP TRỊ GIÁ KHẤU TRỪ
1. Xác định trị giá tính thuế.
Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng trị giá khấu trừ, đó là trị
giá được xác định từ đơn giá bán hàng hoá nhập khẩu trên thị trường nội địa Việt Nam
sau khi đã trừ đi (-) các chi phí hợp lý và lợi nhuận thu được sau khi bán hàng nhập
khẩu.
2. Điều kiện lựa chọn đơn giá bán trên thị trường nội địa.
2.1. Đơn giá bán trên thị trường nội địa Việt Nam phải là đơn giá bán của chính hàng
hoá đang được xác định trị giá tính thuế. Trường hợp không có đơn giá bán của chính
hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế thì lấy đơn giá bán của hàng hoá
nhập khẩu giống hệt, nếu không có đơn giá bán của hàng hoá nhập khẩu giống hệt thì
lấy đơn giá của hàng hoá nhập khẩu tương tự được bán trên thị trường trong nước, với
điều kiện là hàng hoá được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu.
2.2. Đơn giá bán được lựa chọn là đơn giá của hàng hoá được bán ra với số lượng lớn
nhất sau khi nhập khẩu và được bán cho người mua trong nước không có mối quan hệ
đặc biệt.
3. Các khoản được khấu trừ khỏi đơn giá bán.
3.1. Nguyên tắc khấu trừ.
Việc xác định các khoản khấu trừ phải dựa trên cơ sở các số liệu kế toán, chứng từ hợp
pháp, hợp lệ có sẵn và được ghi chép, phản ánh theo các quy định của chế độ kế toán
Việt Nam.
Các khoản được khấu trừ phải là những khoản nằm trong phạm vi được phép hạch toán
vào giá vốn.
3.2. Các khoản được khấu trừ.
3.2.1. Tiền hoa hồng hoặc khoản lợi nhuận và chi phí chung của việc kinh doanh hàng
hoá nhập khẩu.
3.2.1.1. Trường hợp người nhập khẩu là đại lý bán hàng cho thương nhân nước ngoài
thì khấu trừ khoản hoa hồng mà người đó được hưởng.
Nếu đại lý bán hàng được thương nhân nước ngoài uỷ quyền thực hiện một số hoạt
động có liên quan đến việc bán hàng hoá sau khi nhập khẩu tại Việt Nam ngoài hợp
đồng đại lý thì những chi phí của các hoạt động này phát sinh tại Việt Nam cũng được
trừ trong phạm vi các chi phí đã được thoả thuận bằng hợp đồng uỷ quyền.
Nếu trong khoản hoa hồng đã bao gồm các khoản chi phí nêu tại điểm 3.2.2 và 3.2.3
dưới đây thì không được khấu trừ thêm các khoản này.
3.2.1.2. Trường hợp nhập khẩu theo phương thức mua đứt bán đoạn thì khấu trừ khoản
lợi nhuận và chi phí chung của việc bán lại hàng hoá nhập khẩu.
Chi phí chung bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp phục vụ cho việc nhập
khẩu và bán hàng hoá trên thị trường nội địa, ví dụ: chi phí về tiếp thị hàng hoá, chi phí
về lưu giữ và bảo quản hàng hoá trước khi bán hàng, chi phí về các hoạt động quản lý
phục vụ cho việc nhập khẩu và bán hàng, v.v.
Chi phí chung và lợi nhuận bán hàng sau khi nhập khẩu được chấp nhận để khấu trừ
không vượt quá 20% so với doanh thu. Đối với các ngành hàng đặc thù mà tỷ lệ khấu
trừ này không phù hợp thì chuyển sang phương pháp tiếp theo để xác định trị giá tính
thuế.
3.2.2. Chi phí vận tải, phí bảo hiểm và chi phí cho các hoạt động khác liên quan đến
việc vận tải hàng hoá sau khi nhập khẩu. Các chi phí này bao gồm:
3.2.2.1. Chi phí vận tải, phí bảo hiểm và các chi phí khác liên quan đến việc vận tải
hàng hoá phát sinh từ cửa khẩu nhập đến kho hàng của người nhập khẩu hoặc địa điểm
giao hàng trong nội địa Việt Nam;
3.2.2.2. Chi phí vận tải, phí bảo hiểm và các chi phí khác liên quan đến việc vận tải từ
kho hàng của người nhập khẩu đến địa điểm bán hàng, nếu người nhập khẩu phải chịu
các khoản này.
3.2.3. Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp tại Việt Nam khi nhập khẩu và bán hàng
hoá nhập khẩu trên thị trường nội địa Việt Nam.
4. Phương pháp trị giá khấu trừ áp dụng cho hàng hoá được bán không còn nguyên
trạng như khi nhập khẩu.
Trường hợp không tìm được hàng hoá được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu thì
phương pháp khấu trừ có thể áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu đã qua quá trình gia

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét