Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

cải tiến mở và sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm tăng cường huy động vốn

Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng các NHTM đều có
chung một tính chất, đó là: việc nhận tiền ký thác, tiền gửi khơng kỳ hạn và có
kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh
doanh khác của chính ngân hàng.
Ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà Nước, thực hiện nhất qn chính sách kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo quy định
của pháp luật, xuất hiện nhiều hình thức sở hữu và đan xen lẫn nhau và bình
đẳng trước pháp luật. Nền kinh tế hàng hố phát triển tất yếu sẽ dẫn đến sự ra
đời của nhiều loại hình ngân hàng và tổ chức tín dụng.
Để quản lý và hướng dẫn hoạt động cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, pháp lệnh số 38 ngày 24/5/1990
viết: "NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xun là nhận tiền gửi của các khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng
nó để cho vay thực hiện nhiệm vụ chiết khấu các phương tiện thanh tốn". Theo
khoản 2 điều 1 Nghị định do Chính phủ ban hành ngày 12/9/2000 quy định:
"NHTM là ngân hàng thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh có liên quan, vì mục tiêu lợi nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế của Nhà Nước".
Qua một q trình phát triển lâu dài cùng với thời gian, hoạt động của
NHTM ngày càng phát triển phong phú và đa dạng hơn. Là tổ chức trung gian
tài chính, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người đi
vay trong quan hệ tín dụng với các chủ thể của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị
trường, việc thừa vốn, thiếu vốn thường xun xảy ra đối với các doanh nghiệp,
nhưng tại một thời điểm có người thừa vốn sẽ xuất hiện nhu cầu cho vay lấy lãi,
lại có những người thiếu vốn kinh doanh. Với tư cách là trung gian tài chính,
ngân hàng thu hút mọi khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội để cung cấp cho nền
kinh tế dưới nhiều hình thức, làm cho đồng tiền ln ở trạng thái vận động mang
lại lợi nhuận đồng thời góp phần điều hồ vốn trong nền kinh tế.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Với những người có tiền nhàn rỗi được ngân hàng huy động về dưới dạng
tiền gửi hay bán các chứng khốn, các dịch vụ cho họ. Ngân hàng đưa ra các
điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền, trả các mức lãi suất khác nhau tuỳ theo
thời hạn gửi tiền, tính chất của tiền đó.
Với những người có nhu cầu về vốn, ngân hàng cho họ vay vốn để phát
triển sản xuất kinh doanh, sinh hoạt. Nhưng để bù lại số tiền phải trả cho các
món tiền gửi mà ngân hàng huy động và chi phí phục vụ cho người gửi tiền,
ngân hàng sẽ phải thu của người đi vay một lãi suất cao hơn lãi suất huy động,
lãi suất này đủ bù đắp cho các chi phí của ngân hàng và phần chênh lệch dư ra là
một phần lợi nhuận mà ngân hàng được hưởng.
1.2: Vai trò của NHTM:
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống NHTM đóng vai trò hết sức quan
trọng. Nền kinh tế quốc dân của mỗi nước khơng thể phát triển bền vững với tốc
độ cao nếu khơng có một hệ thống ngân hàng mạnh. Sự ra đời, tồn tại và phát
triển của hệ thống NHTM là một tất yếu khách quan, đáp ứng nhu cầu phát triển
sản xuất và lưu thơng hàng hố, là tác nhân thiết yếu đối với sự phát triển của
nền kinh tế.
1.2.1. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được tạo ra từ q trình tích luỹ, tiết
kiệm của cá nhân, doanh nghiệp và Nhà nước. Vì vậy muốn có nhiều vốn phải
tăng thu nhập quốc dân và giảm nhịp độ tiêu dùng, nền kinh tế càng phát triển
càng tạo ra nhiều vốn. NHTM là những chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn của
nền kinh tế. NHTM là người đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm
thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Bằng nguồn vốn huy động
được, NHTM sẽ cung cấp vốn trở lại cho nền kinh tế thơng qua nghiệp vụ tín
dụng, đáp ứng kịp thời cho q trình tái sản xuất, cải tiến máy móc cơng nghệ
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2. NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cung cầu, quy luật cạnh tranh. Từ đó, các doanh nghiệp sản xuất phải trên cơ sở
đáp ứng đúng nhu cầu thị trường về mọi phương diện: giá cả, khối lượng, chất
lượng, chủng loại, thời gian, địa diểm. Hoạt động của các doanh nghiệp phải đạt
được hiệu quả kinh tế nhất định theo u cầu của thị trường thì mới có thể tồn
tại và đứng vững trong cạnh tranh. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp khơng
những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hồn thiện cơ chế quản lý
kinh tế, chế độ hạch tốn kế tốn mà còn phải khơng ngừng cải tiến quy trình
cơng nghệ, máy móc thiết bị, mở rộng quy mơ kinh doanh một cách thích hợp.
Những hoạt động này thường đòi hỏi một khối lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi
vượt q khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Để giải quyết khó khăn này, các
doanh nghiệp có thể tìm đến các NHTM để vay vốn, đáp ứng nhu cầu đầu tư.
Với nguồn vốn huy động dồi dào của mình, các NHTM có thể dễ dàng đáp ứng
nhu cầu của cá doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng đóng vai trò
rất quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ
đứng vững chắc trong cạnh tranh. Như vậy, thơng qua hoạt động tín dụng,
NHTM trở thành chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường, giúp doanh
nghiệp tồn tại, đứng vững và phát triển trong q trình hoạt động kinh doanh.
1.2.3. NHTM là cơng cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mơ nền kinh tế:
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, sự hoạt động có hiệu quả
của ngân hàng sẽ là một cơng cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mơ nền kinh
tế. Với hoạt động tín dụng và thanh tốn, các NHTM góp phần mở rộng khối
lượng tiền cung ứng trong lưu thơng. Trong trường hợp cần áp dụng chính sách
tiền tệ chặt, NHNN giảm lượng cung tiền hay tăng lãi suất chiết khấu,các
NHTM sẽ đi vay ít đi, từ đó làm giảm lượng tiền trong lưu thơng. Ngược lại, khi
áp dụng chính sách tiền tệ lỏng, tức là tăng mức cung tiền hay giảm lãi suất chiết
khấu, các NHTM sẽ vay nhiều hơn, làm lượng tiền lưu thơng tăng.
Với chức năng tạo tiền, NHTM là một trong các chủ thể tham gia vào q
trình cung ứng tiền, tạo ra khối lượng thanh tốn lớn trong nền kinh tế. Để điều
tiết có hiệu quả nền kinh tế, NHNN sử dụng các cơng cụ để điều tiết lượng tiền
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trong lưu thơng nhằm đạt được các mục tiêu vĩ mơ của nền kinh tế như: ổn địn
giá trị tiền tệ, kiềm chế lạm phát Nhưng các cơng cụ này chỉ thực sự có hiệu
quả khi các NHTM hợp tác tích cực và có hiệu quả.
1.2.4. NHTM là cầu nối nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới:
Trong xu hướng quốc tế hố, sự phát triển của nền kinh tế mỗi nước ln
gắn liền với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu
thành của nền kinh tế thế giới. Vì vậy nền tài chính quốc gia cũng phải hồ nhập
và gắn liền với nền tài chính quốc tế.
NHTM cùng với các hoạt động kinh doanh của mình đóng một vai trò vơ
cùng quan trọng trong sự hồ nhập trên. Cùng với các nghiệp vụ kinh doanh:
nhận tiền gửi, cho vay, thanh tốn, bảo lãnh NHTM đã tạo điều kiện thuận lợi
thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thơng qua các hoạt động thanh
tốn, bn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng và thanh tốn với ngân hàng nước
ngồi, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước
phù hợp với nền tài chính quốc tế.
2: Chức năng của NHTM:
2.1: Chức năng trung gian tài chính:
NHTM là trung gian tài chính quan trọng trên thị trường tài chính. Thị
trường tài chính là nơi mà cung và cầu về tài chính gặp nhau để hình thành nên
quan hệ giao dịch tài chính. Chính vì vậy mà trên thực tế ln tồn tại những
người có vốn sẵn sàng để cho vay và khơng ít những người cần vốn để đáp ứng
nhu cầu về vốn tạm thời cần được bổ sung trong thời gian ngắn. Ngân hàng là
"cầu nối" giữa người có vốn và người cần vốn. Thơng qua việc huy động các
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội hình thành quỹ cho vay, rồi được ngân
hàng sử dụng để cho vay đối với nền kinh tế, gồm cả cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn. Nhưng chủ yếu là dùng để cho vay ngắn hạn. Thực hiện chức
năng này là xuất phát từ đặc điểm sự tuần hồn vốn tiền tệ trong q trình ln
chuyển vốn của xã hội- chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Mặt khác, xuất phát từ nhu cầu tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế, đòi
hỏi các ngân hàng đứng ra làm trung gian để thu hút các nguồn tiết kiệm trong
xã hội để đầu tư, phát triển mở rộng sản xuất, thu hút các khoản tích luỹ cá nhân.
Với chức năng trung gian tài chính, ngân hàng vừa đóng vai trò là người
đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay. Ngân hàng vay của cá nhân, doanh
nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi như tiền bán hàng hay tiền trích khấu hao
TSCĐ chưa sử dụng, tiền tiết kiệm cá nhân và thực hiện cho vay đối với những
doanh nghiệp, cá nhân cần tiền bổ sung cho các hoạt động kinh doanh của mình
như cần mua ngun vật liệu nhưng chưa bán được hàng, cần mua TSCĐ nhưng
quỹ khấu hao chưa đủ, cá nhân vay để tiêu dùng NHTM làm được chức năng
này do là cơ quan chun kinh doanh tiền tệ, có khả năng nhận biết được tình
hình cung- cầu tài chính, là nơi khách hàng có thể tin tưởng trong việc gửi tiền.
Thơng qua việc thu hút tiền gửi với khối lượng lớn, ngân hàng giải quyết được
mối quan hệ cung- cầu tài chính cả về khối lượng vốn vay và thời gian vay. Với
chức năng trung gian tài chính, ngân hàng góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên đó là người gửi tiền và người vay tiền cho ngân hàng và nền kinh tế.
+ Với người gửi tiền: Thu được lợ từ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình do
ngân hàng trả lãi tiền gửi. Hơn nữa, ngân hàng còn đẩm bảo sự an tồn và cung
cấp các phương tiện thanh tốn.
+ Với người đi vay: Thoả mãn được nhu cầu về vốn để kinh doanh, chi
tiêu và thanh tốn mà khơng phải tốn kếm nhiều về sức lực, thời gian cho việc
cung ứng vốn tiện lợi và hợp pháp.
+ Với NHTM: Thu được lợi nhuận qua chênh lệch lãi suất cho vay và lãi
suất tiền gửi hoặc hoa hồng. Lợi nhuận thu được chính là cơ sở để ngân hàng tồn
tại và phát triển.
+ Với nền kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu
vốn để đảm bảo q trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và khơng ngừng
mở rộng. Ngân hàng biến vốn nhàn rỗi, khơng hoạt động thành vốn hoạt động,
kích thích q trình ln chuyển vốn và thúc đẩy q trình sản xuất kinh doanh
phát triển.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chức năng trung gian tài chính là chức năng quan trọng nhất của NHTM,
nó phản ánh bản chất của ngân hàng là "người đi vay để cho vay", quyết định sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời là cơ sở để ngân hàng thực hiện
tốt các chức năng khác.
2.2: Chức năng trung gian thanh tốn:
Ngân hàng làm chức năng trung gian thanh tốn khi thực hiện chi trả theo
u cầu của khách hàng trích tiền từ tài khoản để thanh tốn tiền hàng hố, dịch
vụ hoặc nhập vào tài khoản của khách hàng và các khoản thu khác ở đây, ngân
hàng đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho doanh nghiệp, cá nhân vì ngân hàng
giữ tài khoản và thực hiện thu- chi hộ khách hàng.
Nền kinh tế phát triển, khối lượng thanh tốn qua ngân hàng càng được
mở rộng. Chức năng trung gian thanh tốn được thực hiện trên cơ sở chức năng
trung gian tài chính. Thơng qua việc nhận giữ tiền gửi của khách hàng, ngân
hàng mở cho họ tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu- chi. Đây là tiền đề
để khách hàng thực hiện thanh tốn và đặt ngân hàng vào vị trí trung gian thanh
tốn. Mặt khác việc thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế
có nhiều hạn chế: có thể xảy ra rủi ro trong vận chuyển tiền, chi phí thanh tốn
lớn, đặc biệt là đối với khách hàng ở xa.
NHTM thực hiện tốt chức năng này có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế.
Ngân hàng cung cấp các cơng cụ thanh tốn khác nhau và thuận tiện như: uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc, thẻ rút tiền, thẻ tín dụng Nhờ vậy, khách hàng
khơng cần giữ tiền trong tay hay mang theo tiền để thanh tốn với chủ nợ ở xa,
mà có thể sử dụng một phương thức nào đó phù hợp hơn để thanh tốn. Do đó,
tiết kiệm được chi phí lao động, thời gian và đảm bảo an tồn. Qua đó thúc đẩy
lưu thơng hàng hố, đẩy nhanh tốc độ ln chuyển vốn góp phần tăng trưởng
kinh tế. đồng thời việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng sẽ làm
giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thơng, tiết kiệm được chi phí lưu thơng, chi
phí in ấn, bảo quản tiền. Với ngân hàng góp phần tăng thu nhập qua thu lệ phí
thanh tốn và tăng nguồn vốn cho vay thể hiện trên số dư có tài khoản tiền gửi
của khách hàng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chức năng thanh tốn là cơ sở để hình thành chức năng tạo tiền của
NHTM. Nhìn vào hệ thống thanh tốn người ta có thể đánh giá được hoạt động
của NHTM có hiệu quả hay khơng. Vì vậy chức năng này được hồn thiện thì
vai trò của NHTM là người "thủ quỹ" của xã hội sẽ được nâng cao hơn.
2.3. Chức năng tạo tiền:
Khi có sự phân hố trong hệ thống ngân hàng hình thành ngân hàng phát
hành và ngân hàng trung gian, các ngân hàng trung gian khơng còn thực hiện
chức năng phát hành tiền nữa. Nhưng với chức năng trung gian tài chính và
chức năng trung gian thanh tốn, NHTM có khả năng tạo ra tiền ghi sổ trên tài
khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng tại ngân hàng, đây là một lượng tiền
giao dịch.
Với chức năng trung gian tài chính, ngân hàng sử dụng vốn huy động
được để cho vay. Số tiền này lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hố và
thanh tốn dịch vụ. Khi ngân hàng nhận tiền gửi mà chưa cho vay thì khơng tạo
tiền, chỉ khi thực hiện cho vay ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền. Nghĩa là chính từ
việc cho vay đã tạo ra tiền gửi. Tuy nhiên để tạo ra tiền gửi thanh tốn, NHTM
phải làm được chức năng trung gian thanh tốn, tức là mở tài khoản tiền gửi
thanh tốn cho khách hàng thì số tiền trên tài khoản này mới là một bộ phận của
lượng tiền giao dịch.
Từ khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thơng qua cho vay chuyển khoản,
NHTM đã tạo ra số tiền gửi gấp nhiều lần số dự trữ ban đầu. Mức mở rộng tiền
gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này chịu tác động của nhiều
yếu tố: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa và tỷ lệ tiền mặt so với tiền
gửi thanh tốn. Q trình tạo tiền sẽ chấm dứt nếu khách hàng vay bằng tiền mặt
để chi tiêu hoặc khách hàng xin rút một phần tiền mặt để thanh tốn thì khả năng
tạo tiền cũng sẽ giảm. Tương tự như trên, nếu ngân hàng khơng cho vay hết số
vốn có thể cho vay thì khả năng mở rộng tiền gửi cũng giảm. Vì chỉ có phần cho
vay và thanh tốn bằng chuyển khoản mới có khả năng tạo tiền.
Trường hợp NHNN bơm thêm tiền vào lưu thơng thì các NHTM sẽ tạo ra
được lượng tiền gửi gấp nhiều lần lượng tiền trung ương đó. Với chức năng này
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hệ thống NHTM đã làm tanưg phương tiện thanh tốn trong nền kinh tế, đáp
ứng nhu cầu thanh tốn và chi trả của xã hội. Chức năng này chỉ ra mối quan hệ
giữa tín dụng ngân hàng và lưu thơng tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà
NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền, từ đó làm tăng lượng tiền cung
ứng. Do đó căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo tiền, NHNN sẽ sử
dụng các cơng cụ cần thiết để kiểm sốt q trình tạo tiền và lượng tiền cung
ứng như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu
Tóm lại, các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và
hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tài chính là cơ bản nhất, tạo cơ
sở cho việc thực hiện các chức năng khác. Đồng thời ngân hàng thực hiện tốt
các chức năng trung gian thanh tốn và chức năng tạo tiền sẽ góp phần làm tăng
nguồn vốn để mở rộng hoạt động tín dụng.
II: VAI TRỊ CỦA NGUỒN VỐN ĐỐI VỚI NHTM:
1: Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường:
Sự ra đời của NHTM đã đánh dấu bước phát triển nhảy vọt trong đời sống
kinh tế xã hội nhất là trong giai đoạnh hiện nay khi đất nước ta đang trong q
trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, các hoạt
động của NHTM cũng ngày càng phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của các thành phần kinh tế. Nhưng nhìn chung nghiệp vụ kinh doanh
của NHTM có thể được biểu hiện qua các hoạt động chủ yếu sau:
1.1: Nghiệp vụ bên nợ của NHTM:
Đây là nghiệp vụ tạo lập và quản lý các nguồn vốn của NHTM. Tạo
nguồn vốn ổn định và ngày càng lớn với chi phí tối thiểu là một u cầu quan
trọng của kinh doanh ngân hàng. Chính qua các nghiệp vụ này NHTM đã thực
hiện chức năng tạo tiền- một trong những chức năng cơ bản của mình.
Có thể cụ thể hố các nghiệp vụ bên nợ của NHTM thành một sơ đồ như
sau:

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
a. Vốn tự có:
Là giá trị tiền tệ do ngân hàng tự tạo lập nên, tuỳ thuộc vào từng loại ngân
hàng mà chủ sở hữu đóng góp tương ứng. Sau khi tạo lập, nguồn vốn này có thể
được bổ sung thêm từ lợi nhuận. Vốn tự có chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng.
b. Vốn huy động:
Là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được thơng qua nghiệp vụ
nhận tiền gửi và phát hành kỳ phiếu gồm:
+ Tiền gửi thanh tốn: Là số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn của
khách hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi có sự thoả thuận giữa khách
hàng và ngân hàng về thời hạn rút tiền.
+ Tiền gửi tiết kiệm của các tầng lớp dân cư: Là các khoản tiền tích luỹ,
dự phòng của các tầng lớp dân cư.
+ Phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
c. Vốn vay:
Các NHTM khi cần vốn có thể vay tại NHNN, vay tổ chức tín dụng trên
thị trường tiền tệ hoặc vay của các NHTM khác dưới các hình thức tái chiết
khấu hay vay có đảm bảo
d. Vốn khác: Gồm 2 loại:
+ Vốn từ nghiệp vụ đại lý cho kho bạc trong việc phát hành chứng khốn.
+ Vốn từ nghiệp vụ uỷ thác.
1.2: Nghiệp vụ bên có của NHTM:
Nghiệp vụ bên nợ
Vốn tự có Vốn huy động
Vốn đi vay Vốn khác
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nghiệp vụ bên có trong kinh doanh của NHTM là nghiệp vụ sử dụng vốn.
Chúng ta đều biết rằng, phần lớn các khoản mục về tài sản nợ của NHTM đều là
vốn vay, có nghĩa là NHTM phải trả lãi cho nó. Do vậy để khơng bị thiệt hại,
ngân hàng phải ln tiến hành cho vay hay đầu tư ngay số tài sản đó vào những
dịch vụ sinh lãi. Tiền lãi thu được ngân hàng dùng để trả lãi cho vốn đã vay,
trang trải các chi phí trong hoạt động của ngân hàng. Như vậy, có thể thấy rằng
sử dụng vốn là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhằm tạo ra doanh thu và đem
lại phần lớn lợi nhuận cho các NHTM.
Có thể cụ thể hố các nghiệp vụ bên có của NHTM thành một sơ đồ như
sau:
Sơ đồ các nghiệp vụ bên có của NHTM:









THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét