Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm tăng cường quản lý và sử dụng nguyên vật liệu

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
NVL phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó
không cấu thành nên thực thể sản phẩm, mà nó chỉ đợc sử dụng kết hợp với
NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lợng của sản phẩm; làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm NVL phụ cũng đ -
ợc sử dụng để phục vụ cho công tác quản lý, cho sản xuất, cho việc bảo quản,
đóng gói sản phẩm,
Ví dụ: sơn, phụ gia, thuốc tẩy, thuốc nhuộm,
Khái niệm về nhiên liệu
Thực chất, nhiên liệu là NVL phụ, có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá
trình SXKD, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra bình thờng. Nhiên liệu có
thể tồn tại ở thể rắn, lỏng, khí nh: than, củi, xăng, dầu, khí đốt, ga
Khái niệm về phụ tùng thay thế, sửa chữa
Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,
thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
Khái niệm về thiết bị xây dựng cơ bản
Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiên lắp đặt vào các công trình xây dựng
cơ bản của DN.
Khái niệm về phế liệu
Phế liệu là các loại NVL đợc loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
nh: gỗ vụn, sắt vụn, vải vụn hoặc phế liệu thu hồi đ ợc trong quá trình thanh lý
tài sản cố định (TSCĐ), có thể đem bán ra ngoài.
Nh vậy, NVL rất đa dạng và phức tạp, bao gồm nhiều chủng loại. Do đó,
trong mỗi DN sản xuất cần phải có sự phân loại NVL.
2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Để tiến hành hoạt động SXKD, các DN phải sử dụng nhiều loại NVL
khác nhau. Trong đó, mỗi loại NVL có vai trò, công dụng, tính chất lý, hoá
khác nhau và biến động thờng xuyên, liên tục hàng ngày trong quá trình sản
xuất. Bởi vậy, để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết
đối với từng loại NVL phục vụ cho yêu cầu của công tác quản trị, DN cần thiết
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp. Đó là điều kiện
quan trọng để tổ chức công tác kế toán NVL.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong qúa trình SXKD, có thể
chia NVL thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính
+ Nguyên vật liệu phụ
+ Nhiên liệu
+ Phụ tùng thay thế, sửa chữa
+ Thiết bị xây dựng cơ bản
+ Phế liệu
Căn cứ vào mục đích sử dụng thì NVL đợc chia thành:
+ Vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm
+ Vật liệu dùng cho các nhu cầu quản lý, bán hàng
Căn cứ vào nguồn cung ứng thì NVL đợc chia thành:
+ Vật liệu mua ngoài
+ Vật liệu do đơn vị tự sản xuất
+ Vật liệu nhận góp vốn liên doanh
+ Vật liệu do cấp trên cấp
Việc phân loại NVL có tác dụng tích cực trong việc kiểm tra, theo dõi,
xây dựng các kế hoạch về NVL cho sản xuất, dự trữ,
Vì khoản chi vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó
cần phải quản lý tốt vật liệu về mặt giá trị từ khâu thu mua đến việc tính toán,
phân bổ đúng đắn giá trị của vật liệu cho các đối tợng sử dụng trong SXKD. Điều
đó đòi hỏi phải tiến hành đánh giá vật liệu.
2.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh gía NVL là việc dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật
liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực, chính xác.
Về nguyên tắc, NVL là tài sản dự trữ thuộc tài sản lu động (TSLĐ) phải
đợc đánh giá theo giá vốn thực tế của vật liệu mua sắm, gia công hoặc chế biến;
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
tức là giá trị của vật liệu phản ánh trên các sổ sách kế toán, trên bảng tổng kết
tài sản và các báo cáo kế toán khác nhất thiết phải theo giá thực tế. Song do đặc
điểm của vật liệu có nhiều loại, lại thờng xuyên biến động trong quá trình
SXKD, mà yêu cầu của kế toán NVL là phải theo dõi, phản ánh đầy đủ, kịp thời
biến tình hình biến động và số liệu của vật liệu nên trong công tác kế toán NVL
có thể đánh gía theo giá hạch toán.
Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
* Giá thực tế vật liệu nhập kho
Giá thực tế của NVL nhập kho đợc tính trên cơ sở các chứng từ chứng
minh các khoản chi phí hợp lệ để có đợc NVL tại DN và số lợng thực tế của
NVL do thủ kho tiếp nhận. Giá thực tế của NVL phụ thuộc vào nguồn cung
ứng, và đơn vị thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng
pháp khấu trừ hay trực tiếp.
- Đối với vật liệu mua ngoài:
Gía thực
tế nhập
kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
ngời bán
+
Các khoản
thuế đợc tính
vào giá vật liệu
+
Chi
phí
thu
mua
-
Các khoản giảm trừ
hàng mua mà
DN đợc hởng
(Nếu có)
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí
thuê kho
- Đối với vật liệu tự gia công chế biến:
Giá thực tế vật liệu
nhập kho
=
Giá thực tế vật liệu
xuất gia công chế biến
+
Chi phí gia công
chế biến
- Đối với NVL tự sản xuất:
Giá thực tế nhập kho = Giá thành thực tế sản xuất
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực
tế nhập
= Giá thực tế vật liệu
xuất thuê ngoài
+ Chí phí vận
chuyển,
+ Chi phí thuê
ngoài gia công
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
kho gia công chế biến bốc dỡ chế biến
- Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá do hội đồng
định giá xác nhận
+
Các chi phí
liên quan
- Đối với NVL đợc tặng, biếu, cấp:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá NVL ở trên
thị trờng
+
Các chi phí
liên quan
Đối với các đơn vị thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thì giá thực tế của NVL nhập kho không bao gồm thuế GTGT. Đối với các
đơn vị chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá thực tế của NVL nhập
kho bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
* Giá thực tế vật liệu xuất kho
Đối với NVL xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động, yêu cầu
quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán trong từng DN mà có thể sử
dụng một trong các phơng pháp sau để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho:
Ph ơng pháp 1: Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ.
Theo phơng pháp này thì giá thực tế NVL xuất kho đợc tính trên cơ sở số
lợng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Trị giá thực tế vật liệu
xuất kho
=
Số lợng vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ
Trong đó:
Đơn giá vật liệu tồn đầu kỳ =
Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ
Ph ơng pháp 2: Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Phơng pháp này về cơ bản cũng giống nh phơng pháp giá thực tế tồn đầu
kỳ nhng đơn giá vật liệu đợc bình quân cho cả số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Trị giá thực tế vật liệu
xuất kho
=
Số lợng vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá thực tế
bình quân
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Trong đó:
Đơn giá thực tế
bình quân
Trị giá thực tế
vật liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
vật liệu nhập trong kỳ
Số lợng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lợng vật liệu
nhập trong kỳ
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính.
Nhợc điểm: Trờng hợp giá cả biến động thì độ chính xác của phơng pháp
này không cao, công việc tính giá lại dồn vào cuối tháng nên ảnh hởng tới tính
kịp thời của thông tin kế toán cung cấp cho các nhà quản lý.
Ph ơng pháp 3: Tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, khi xuất lô hàng nào sẽ tính giá đích danh của lô
hàng đó. Phơng pháp này phù hợp với các DN kinh doanh các mặt hàng đơn
chiếc, đơn giá có giá trị lớn, mặt hàng quý hiếm. Ví dụ nh các công ty kinh
doanh máy móc, hàng điện tử, kinh doanh vàng bạc
Ưu điểm: Phản ánh chính xác giá trị vật liệu khi xuất kho.
Nhợc điểm: Đòi hỏi DN phải phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô
NVL xuất, nhập kho theo mã của từng mặt hàng.
Ph ơng pháp 4: Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc (FIFO).
Nguyên tắc tính: Những NVL nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số
nhập trớc rồi mới đến số nhập sau. Nh vậy, giá của NVL nào nhập kho trớc sẽ
đợc dùng làm cơ sở để tính giá của NVL xuất kho trớc.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ tính toán.
Nhợc điểm: Khối lợng hạch toán nhiều, phụ thuộc vào giá cả thị trờng.
Với phơng pháp này chỉ thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định và có xu hớng
tăng.
Ph ơng pháp 5: Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc (LIFO).
Nguyên tắc: Những NVL nào nhập sau thì xuất trớc, giá của NVL mua
sau cùng sẽ đợc dùng làm cơ sở để tính giá cho NVL xuất kho đầu tiên.
Ưu điểm: dễ làm, dễ theo dõi.
9
=
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nhựơc điểm: Khối lợng hạch toán nhiều.
Nh vậy, mỗi phơng pháp tính giá thực tế của vật liệu xuất kho đều có u
điểm và nhợc điểm riêng, do vậy từng DN phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động
SXKD, khả năng trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán, yêu cầu của công tác
quản lý cũng nh trang thiết bị kỹ thuật tính toán xử lý thông tin của DN mình
mà đăng ký phơng pháp áp dụng cho phù hợp.
Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các DN có chủng loại khối lợng vật liệu lớn, giá cả biến động th-
ờng xuyên, việc nhập - xuất vật liệu diễn ra liên tục thì việc hạch toán theo giá
thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và có khi không thể thực hiện đợc.
Do vậy kế toán NVL có thể sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do DN quy định, không có tác dụng giao dịch bên
ngoài và thờng ổn định trong một thời gian nhất định. Giá hạch toán của vật liệu
có thể là giá mua vật liệu tại thời điểm nào đó hoặc xác định theo giá kế hoạch
của vật liêụ đã đợc xây dựng. Hằng ngày, kế toán phải phản ánh tình hình nhập,
xuất vật liệu theo giá hạch toán, cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch toán vật liệu
về giá thực tế để đảm bảo tính chính xác giá trị của vật liệu. Việc tính chuyển
dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Giá hạch toán của vật liệu
xuất kho trong kỳ
=
Số lợng vật liệu
xuất kho trong kỳ
x
Đơn giá
hạch toán
Hệ số giá vật
liệu trong kỳ
=
Giá trị thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế vật liệu
nhập kho trong kỳ
Giá trị hạch toán của vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Giá trị hạch toán của vật
liệu nhập trong kỳ
Trị giá thực tế vật liệu
xuất kho trong kỳ
= H x
Gía hạch toán của
vật liệu xuất kho
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Hệ số giá có thể tính chung cho các loại vật liệu hoặc tính riêng cho từng
loại vật liệu.
Việc sử dụng giá hạch toán có tác dụng nhằm giảm bớt khối lợng công
việc cho công tác kế toán NVL trong trờng hợp hàng tồn kho có sự biến động
thờng xuyên.
2.1.4. Vị trí và vai trò của NVL trong quá trình SXKD
Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, NVL chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất, dới tác động của LĐ, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay
đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành sản phẩm, đồng thời toàn bộ giá trị
của nó đợc chuyển dịch một lần vào chi phí SXKD trong kỳ.
Xét về mặt vốn, NVL là bộ phận chủ yếu của TSLĐ trong DN, đặc biệt là
tài sản dự trữ. Xét về giá trị, trong quá trình sản xuất, giá trị NVL chuyển dịch
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Do vậy mà chi phí về NVL thờng chiếm
một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
DN sản xuất. Cho nên, NVL có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình sản
xuất. Việc tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu ở mọi khâu, từ thu mua, bảo quản
đến dự trữ, sử dụng nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu
trong quá trình sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận cho DN, là nhân tố quyết định đến sự thành công của công tác
quản lý SXKD và là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội nhất là trong nền
KTTT hiện nay.
2.1.5. Yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trò quan trọng của NVL mà quản lý NVL là công tác
không thể thiếu trong quản lý SXKD của các DN sản xuất, nó là tất yếu khách
quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên
phạm vi, mức độ và phơng pháp quản lý cũng khác nhau.
Hiện nay, NVL ngày càng trở nên khan hiếm do nhu cầu về vật chất của
con ngời ngày càng tăng, nền sản xuất ngày càng phát triển mở rộng đòi hỏi nhu
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
cầu NVL để làm ra sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, có chất lợng tốt.
Trong điều kiện hiện nay, các ngành sản xuất ở nớc ta cha đáp ứng đợc đầy đủ
vật liệu cho nhu cầu sản xuất, một số loại vật liệu còn phải nhập ngoài mà việc
sử dụng chúng thờng có chi phí lớn, gây ra không ít khó khăn. Do vậy, bên cạnh
việc tăng cờng khai thác và sản xuất NVL cần đẩy mạnh công tác quản lý NVL
nhằm đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Công tác quản lý NVL
là quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu, từ thu mua đến bảo quản, dự trữ và sử
dụng.
ở khâu thu mua: Cần chú ý về số lợng, chất lợng, chủng loại, giá cả
mua vào của từng NVL ở từng thời điểm cụ thể.
ở khâu bảo quản: Mỗi loại NVL có tính chất lý, hoá khác nhau. Do vậy
mà DN cần có phơng tiện, dụng cụ, kho bãi phù hợp để bảo quản.
ở khâu dự trữ: Do đặc tính của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất, bị tiêu hao hoàn toàn và luôn biến động, nên việc dự trữ NVL nh thế nào để
đáp ứng nhu cầu SXKD hiện tại là điều hết sức quan trọng. Dự trữ NVL hợp lý tức là
không để khối lợng vật liệu quá lợng cần thiết tối thiểu gây ứ đọng vốn, ngợc lại
cũng không để thiếu NVL gây gián đoạn quá trình sản xuất.
ở khâu sử dụng: Phải xây dựng định mức tiêu hao NVL tơng đối chính
xác, sử dụng đúng định mức, đúng quy trình sản xuất, vừa đảm bảo chất lợng
của sản phẩm, vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành.
Nh vậy, việc tăng cờng công tác quản lý NVL là cần thiết mang tính cấp
bách. Vì trớc hết nó mang lại lợi ích cho bản thân DN, rộng hơn nữa nó góp phần
tiết kiệm chi phí xã hội. Đối với từng DN, tuỳ vào đặc điểm và điều kiện của mình
mà cải tiến công tác quản lý NVL cho phù hợp với thực tế sản xuất.
2.1.6. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu với việc tăng cờng
quản lý trong dự trữ, cung ứng và sử dụng vật t
2.1.6.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu trong DN sản xuất
Để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại NVL cho quá
trình SXKD của DN cần dựa vào kế toán NVL. Thông qua tài liệu của kế toán
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
NVL mới nắm bắt đợc thông tin về số lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn để từ
đó đề ra những biện pháp quản lý thích hợp.
Đối với nền sản xuất hàng hoá, chi phí NVL là những yếu tố chi phí sản
xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán
NVL có chính xác, kịp thời, khoa học hay không sẽ quyết định tới tính chính
xác và sự kịp thời của giá thành sản phẩm.
Do vậy, kế toán NVL có vai trò rất quan trọng trong các DN sản xuất, và
để thực hiện tốt vai trò của mình, kế toán NVL cần phải đảm bảo đợc những
yêu cầu và nhiệm vụ đã đợc quy định
2.1.6.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong DN sản xuất
Để đáp ứng yêu cầu quản lý NVL, để thực hiện chức năng giám đốc và là
công cụ quản lý kinh tế. Xuất phát từ vai trò của kế toán NVL nh vậy, Nhà nớc
đã xác định nhiệm vụ của kế toán NVL trong các DN sản xuất nh sau:
Thứ nhất, kế toán NVL phải tiến hành phân loại và lựa chọn phơng pháp
tính giá NVL nhập, xuất, tồn kho phù hợp với từng loại NVL cụ thể và yêu cầu
của quá trình hạch toán.
Thứ hai, tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ sách phù hợp với
phơng pháp hạch toán tồn kho để phân loại và tổng hợp số liệu về số hiện có và
tình hình nhập - xuất từng loại, nhóm NVL, cung cấp thông tin phục vụ cho yêu
cầu quản lý NVL.
Thứ ba, thông qua việc phản ánh tổng hợp và cung cấp số liệu để thực
hiện việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình thực hiện dự
trữ NVL và tình hình thực hiện định mức tiêu hao NVL, phát hiện và ngăn chặn
kịp thời các trờng hợp sử dụng NVL sai mục đích hoặc lãng phí.
Thứ t, thực hiện kiểm kê NVL theo yêu cầu quản lý, đánh giá lại NVL
theo chế độ Nhà nớc quy định, lập các báo cáo về NVL phục vụ cho công tác
lãnh đạo và quản lý, tiến hành phân tích thực hiện kế hoạch thu mua, bảo quản,
dự trữ và sử dụng NVL trong qúa trình SXKD.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
2.2. Nội dung công tác kế toán Nguyên vật liệu trong
Doanh nghiệp sản xuất
2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.2.1.1. Chứng từ kế toán
Mọi hiện tợng kinh tế xảy ra trong quá trình SXKD liên quan đến việc
nhập, xuất NVL đều phải lập chứng từ kế toán một cách đầy đủ, chính xác và
kịp thời theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về NVL đã đợc ban hành, nhằm
đảm bảo tính chất pháp lý của việc ghi chép hệ thống chứng từ kế toán NVL,
phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ tình hình nhập, xuất NVL. Qua đó kiểm
tra, giám sát tình hình biến động và số hiện có của từng thứ vật liệu, cung cấp
số liệu một cách kịp thời cho việc quản lý NVL một cách hiệu quả.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định số
1141- QĐ/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính, các chứng từ
kế toán liên quan đến NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 08 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu số 05 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 - VT)
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu số 04 - V)
- Thẻ kho (Mẫu số 06 - VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - BH)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 - GTKT).
Việc sử dụng các chứng từ nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ
thể của từng DN thuộc các lĩnh vực hoạt động, các thành phần kinh tế khác
nhau. Tuy nhiên, việc lập các chứng từ kế toán về nhập, xuất NVL phải đợc
thực hiện theo đúng quy định về biểu mẫu, phơng pháp ghi chép, trách nhiệm
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét