Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

chuyển đổi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp ở Việt Nam

đã đợc ấn định, những ngời thân của họ sẽ nhận đợc STBH hay những khoản trợ
cấp từ công ty bảo hiểm điều này thể hiện tính chất rủi ro trong BHNT.
- BHNT đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau của ngời tham gia bảo
hiểm
Mỗi mục đích thể hiện khá rõ trong từng loại hợp đồng.Chẳng hạn hợp đồng
hu trí đáp ứng yêu cầu của ngời tham gia những khoản trợ cấp đều đặn hàng
tháng,từ đó góp phần ổn định cuộc sống của họ khi già yếu .Chính vì đáp ứng đ -
ợc nhiều mục đích khác nhau mà loại hình bảo hiểm này có thị trờng ngày càng
rộng và đợc rất nhiều ngời quan tâm.
- Các loại hợp đồng trong bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng và phức tạp
Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ngay trong các
sản phẩm của nó. Mỗi sản phẩm BHNT có nhiều loại hợp đồng khác nhau, chẳng
hạn: Mỗi sản phẩm BHNT có nhiều loại hợp đồng khác nhau,mỗi hợp đồng lại có
sự khác nhau về thời gian,STBH,phơng thức đóng phí , đôi tuổi ngời tham gia
- Phí bảo hiểm nhân thọ chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố:độ tuổi
ngời đợc bảo hiểm,tuổi thọ bình quân của con ngời,số tiền bảo hiểm, thời hạn
tham gia,phơng thức thanh toán
- BHNT ra đời và phát triển trong điều kiện kinh tế -xã hội nhất định.
+ Điều kiện về kinh tế nh: tốc độ tăng trởng của tổng sản phẩm quốc nội,
mức thu nhập của dân c, tỷ lệ lạm phát của đồng tiền
+ Điều kiện về xã hội: dân số, tuổi thọ bình quân của ngời dân,trình độ học
vấn .
Ngoài điều kiện kinh tế - xã hội, thì môi trờng pháp lý cũng ảnh hởng không
nhỏ đến sự ra đời và phát triển của BHNT.
II.Hợp đồng BHNT
1.Khái niệm về hợp đồng BHNT
Hợp đồng BHNT là sự cam kết giữa hai bên ,theo đó bên nhận bảo hiểm
(công ty BHNT)có trách nhiệm và nghĩa vụ chi trả cho bên đợc bảo hiểm khi có sự
5
kiện bảo hiểm xảy ra ,còn bên đợc bảo hiểm có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng phí
bảo hiểm nh đã thoả thuận theo quy định của pháp luật .
- Bên nhận bảo hiêm chính là các công ty BHNT.Sau khi đã cam kết nhận
bảo hiểm ,có trách nhiệm và nghĩa vụ chủ yếu của công ty là chi trả STBH khi có
các sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với ngời đợc bảo hiểm .Sự kiện bảo hiểm trong
BHNT thờng bao gồm :
+ tử vong
+ hết hạn hợp đồng
+ sống đến độ tuổi nhất định .
Bên nhận bảo hiểm không đợc phép huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản
trong hợp đồng và cũng không đợc khiếu nại đòi phí bảo hiểm .
- Bên đợc bảo hiểm trong hợp đồng BHNT có thể có 3 ngời sau đây :
+ Ngời đợc bảo hiểm là là ngời mà sinh mạng và cuộc sống của họ đợcbảo
hiểm theo các điều kiện của hợp đồng .Ngời đợc bảo hiểm có thể là ngời đã trởng
thành có đủ năng lực pháp lý để tự ký hợp đồng cho mình và cũng có thể là ngời
cha đủ tuổi thành niên phải giao tên của mình cho ngời đứng ra ký kết hợp đồng
+ Ngời tham gia bảo hiểm là ngời đứng ra yêu cầu bảo hiểm ,thoả thuận và
ký kết hợp đồng. Ngời tham gia bảo hiểm phải đảm bảo quy định của pháp luật về
năng lực pháp lý. Trong các hợp đồng bảo hiểm cá nhân ngời tham gia bảo hiểm
và ngời đợc bảo hiểm là hai ngời khác nhau chỉ khi ngời đợc bảo hiểm cha đến
tuổi vị thành niên hoặc trong các hợp đồng bảo hiểm theo nhóm ngời đợc bảo
hiểm và ngời tham gia cũng là hai ngời khác nhau.Ngời tham gia bảo hiểm có
quyền yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
+ Ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm là ngời đợc nhận STBH và các khoản
trợ cấp do công ty BH thanh toán nh đã nêu rõ trong hợp đồng. Ngời đợc hởng
quyền lợi bảo hiểm do ngời tham gia bảo hiểm chỉ định .Nếu việc chỉ địn không rõ
ràng,STBH sẽ đợc giải quyết theo luật thừa kế. Ngời đợchởng quyền lợi bảo hiểm
thờng là ngời đợc bảo hiểm, chỉ là ngời khác khi ngời đợc bảo hiểm bị chết. Xác
6
định rõ đợc ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm là hết sức quan trọng vì tránh đợc
những tranh chấp , khiếu nại
- Ngời tham gia bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm, ngời thụ hởng phải có quan hệ
huyết thống,nuôi dỡng, cấp dỡng hoặc vợ chồng.
- Ngòi tham gia bảo hiểm có trách nhiệm khai báo trung thực về những rủi ro
và tình trạng sức khoẻ của mình để doanh nghiệp BHNT xác định chính xác mức
phí. Truờng hợp nếu họ phát hiện ra sự thay đổi về những rủi ro và tình trạng sức
khoẻ của mình dẫn tới việc thay đổi phí phải thông báo cho doanh nghiệp BHNT
để họ điều chỉnh lại mức phí cho phù hợp.
2.Đặc điểm của hợp đồng BHNT.
- Hợp đồng BHNT rất đa dạng và do các công ty bảo hiểm thực hiện đa dạng
hoá sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu phong phú của ngời tham gia. Các quy định
trong hợp đồng có nhiều điểm khác nhau ở mỗi nớc.Tuy vậy, nó đều có những
điểm chung phải tuân thủ nh các hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự khác nh:
Trách nhiệm, quyền lợi
- Hợp đồng BHNT có thể thay đổi đợc tuỳ theo yêu cầu của ngời tham gia
bảo hiểm. Chẳng hạn: Bảo hiểm tử kỳ cố định có thể chuyển thành một hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ trờng sinh, bảo hiểm tử kỳ tái tục có thể tái tục vào ngày kết
thúc mà không cần bằng chứng nào về sức khoẻ Tuy nhiên sự chuyển đổi này
không nhằm mục đích trục lợi bảo hiểm.
- Hợp đồng BHNT có thể dùng làm vật thế chấp vay vốn hoặc ngời tham gia
có thể ứng trớc một khoản tiền nhất định giống nh công ty công ty bảo hiểm cho
họ vay tiền. Khoản tiền ứng trớc này đợc các DNBH lấy trong dự phòng phí để
thực hiện
- Hợp đồng BHNT nếu bị huỷ bỏ thì sẽ nhận đợc một số tiền nhất định gọi là
giá trị hoàn lại từ phía doanh nghiệp bảo hiểm nếu ngời tham gia đóng phí đủ từ
hai năm trở lên.
- Hợp đồng BHNT thờng là những hợp đồng có giá trị lớn
7
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là hợp đồng dài hạn vì vậy chủ yếu đợc ký kết
với từng cá nhân. Việc ký kết theo nhóm rất ít và nếu có chủ yếu là loại bảo hiểm
tử vong có kỳ hạn xác định.
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thể chuyển nhợng giữa các chủ hợp đồng
với điều kiện chủ hợp đồng mới phải có quan hệ pháp luật với ngời đợc bảo
hiểm,ngời thụ hởng và đợc doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận.
3. Tính chất của hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng BH có những tính chất chung trong khuôn khổ của luật pháp,
ngoài ra còn có một số tính chất riêng biệt do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
ngành BH chi phối.
- HĐBH là hợp đồng song vụ, mở sẵn : có nghĩa là các bên ký kết hợp
đồng đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Quyền của bên này là nghĩa vụ của
bên kia và ngợc laị. Quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng bảo hiểm đều quy định rõ
và thể hiện ở các điều khoản bảo hiểm, nh là đã mở sẵn. Bên tham gia bảo hiểm
sau khi xem xét thấy phù hợp với nhu cầu của mình thì ký kết và ngợc lại.
- HĐBH mang tính tơng thuận : với tính chất này chỉ cần hai bên chấp
thuận là đi đến ký kết. Việc đi đến ký kết hợp đồng dựa trên nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng trong khuôn khổ pháp luật.
- HĐBH là hợp đồng có bồi thờng ( phải trả tiền) : quyền lợi và nghĩa
vụ của hai bên tham gia hợp đồng thể hiện mối quan hệ tiền tệ rất rõ nét, tức là ng-
ời tham gia bảo hiểm phải trả tiền bằng cách nộp phí bảo hiểm mới đợc đảm bảo
có quyền lợi kinh tế từ doanh nghiệp bảo hiểm. Vì vậy dù hợp đồng đã ký kết , nh-
ng ngời tham gia bảo hiểm cha nộp phí, thì hợp đồng vẫn cha có hiệu lực và ngời
tham gia cha đòi hởng quyền lợi của mình.
- HĐBH là hợp đồng may rủi : trong thời hạn có hiệu lực, nếu sự kiện
bảo hiểm xảy ra, bên tham gia bảo hiểm sẽ đợc DNBH bồi thờng hoặc chi trả. Trái
lại, nếu không xaỷ ra sự kiện bảo hiểm, mặc dù đã nộp phí bảo hiểm bên tham gia
bảo hiểm vẫn không nhận đợc bất cứ một khoản chi hoàn trả nào từ phía DNBH.
DNBH chấp nhận rủi ro từ phía ngời tham gia bảo hiểm đổi lại DNBH nhận đợc
8
phí bảo hiểm. Nhng rủi ro này mới tồn tại ở trạng thái tơng lai, có thể xảy ra hoặc
không xảy ra. Vì vậy không thể xác định đợc hiệu qủa khi ký kết hợp đồng và ng-
ời ta thờng quan niệm HĐBH là hợp đồng may rủi.
4.Thiết lập và thực hiện HĐBHNT.
a) Thiết lập hợp đồng
- Nguyên tắc : khi thiết lập HĐBH phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ nguyên tắc công bằng đôi bên cùng có lợi : nguyên tắc này đòi hỏi ngời
tham gia bảo hiểm và DNBH phải thiết lập hợp đồng với điều kiện tôn trọng lợi
ích của mỗi bên. Các bên đợc hởng quyền lợi với điều kiện phải thực hiện những
nghĩa vụ nhất định. Nguyên tắc này thể hiện tính song vụ của hợp đồng bảo hiểm.
+ Nguyên tắc bàn bạc thống nhất : đây là nguyên tắc đòi hỏi các bên tham
gia phải tỏ rõ ý muốn của mình khi thiết lập hợp đồng và phải đạt đợc sự thống
nhất về ý muốn đó. Có nh vậy mối quan hệ giữa các bên mới đảm bảo lâu dài và
hạn chế việc huỷ bỏ hợp đồng trớc thời hạn.
+ Nguyên tắc tự nguyện : Tự nguyện thiết lập hợp đồng bảo hiểm có nghĩa
là bên này không đợc dựa vào u thế kinh tế của mình hoặc ý muốn chủ quan của
mình để áp đạt cho bên kia, bắt ép bên kia xác lập hợp đồng.
+ Nguyên tắc không làm tổn hại lợi ích chung của xã hội : Lợi ích chung
của xã hội là lợi ích cộng đồng, lợi ích căn bản của mọi ngời trong xã hội mà các
đạo luật khác quy định. Hai bên tham gia trong hợp đồng bảo hiểm đều phải cùng
nhau bảo vệ lợi ích này.
- Trình tự thiết lập hợp đồng bảo hiểm
+ Khai báo rủi ro : Cơ sở pháp lý đầu tiên để thiết lập hợp đồng bảo hiểm
chính là những yêu cầu , đề nghị của ngời tham gia bảo hiểm. Những yêu cầu, đề
nghị này đợc thực hiện bởi ngời tham gia bảo hiểm khai báo rủi ro và cung cấp
những thông tin cần thiết có liên quan cho DNBH theo một phiếu in sẵn.
+ Chấp nhận rủi ro bảo hiểm : sau khi DNBH nhận đợc giấy yêu cầu đợc
bảo hiểm, qua qúa trình xét duyệt thấy phù hợp với điều kiện bảo hiểm, DNHBH
9
sẽ đồng ý chấp nhận bảo hiểm và đóng dấu vào giấy yêu cầu bảo hiểm đó. Và nh
vậy chứng tỏ DNBH đã chấp nhận cam kết.
+ Thoả thuận về việc nộp phí bảo hiểm : sau khi chấp nhận bảo hiểm, hai
bên còn phải thoả thuận với nhau về việc nộp phí bảo hiểm.
+ Cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm : Sau khi DNBH ký
tên, đóng dấu chứng nhận vào giấy yêu cầu bảo hiểm, tức là HĐBH đã lập xong.
Dựa vào hợp đồng DNBH phải kịp thời cấp đơn cho ngời tham gia bảo hiểm.
Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm là văn bản pháp lý, là bằng chứng
của việc giao kết hợp đồng, song chúng chỉ đề cập đến những thông tin cơ bản,
vắn tắt về HĐBH. Khi DNBH cấp đơn và giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng
hoàn thành toàn bộ trình tự thiết lập HĐBH.
b) Thực hiện HĐBHNT.
*Quyền và nghĩa vụ của bên tham gia bảo hiểm.
- Bên tham gia bảo hiểm có quyền:
+ Lựa chọn doanh nghiệp để mua BH.
+Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích rõ các điều kiện, điều khoản bảo
hiểm,cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
+ Đơn phơng đình chỉ hợp đồng theo luật định nếu nh DNBH cố ý cung cấp
thông tin sai sự thật để giao kết hợp đồng,không chấp nhận giảm phí nếu rủi ro đ-
ợc bảo hiểm thay đổi theo hớng có lợi cho cho DNBH mà bên tham gia đã yêu cầu
giảm phí
+Yêu cầu DNBH trả tiền BH hoặc tiền bồi thờng khi sự kiện BH xảy ra.
+Chuyển nhợng HĐBH theo thoả thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định
của pháp luật.
+Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Bên tham gia BH có nghĩa vụ:
+ Kê khai đầy đủ trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm.Việc kê khai này phải đợc tiến hành khi ký kết hợp đồng và suốt trong quá
10
trình thực hiện hợp đồng, chẳng hạn nh việc thay địa chỉ,trụ sở của ngời tahm gia
BH,mức độ tăng giảm rủi ro Những thông báo này có liên quan tới việc quản lý
hợp đồng,tăng phí hay giảm phí bảo hiểm
+Đóng phí đầy đủ theo thời gian và phơng thức đã thoả thuận trong hợp đồng
bảo hiểm.Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hay định kỳ.Trong trờng hợp nộp phí
chậm thì doanh nghiệp bảo hiểm ấn định một thời hạn để ngời tham gia bảo hiểm
nộp phí.Nếu hết thời hạn đó mà ngời tham gia BH không đóng phí thì hợp đồng
chấm dứt
+Thông báo cho DNBH về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo nh thoả thuận
trong hợp đồng, việc thông báo này phải đợc thực hiện nhanh chóng.Việc áp đặt
thời hạn thông báo là để bảo vệ quyền lợi cho DNBH,giúp họ giải quyết hậu quả
rủi ro nhanh chóng,chính xác,đặc biệt giúp bảo vệ khả năng truy đòi ngời thứ 3 có
liên quan.Sau khi khai báo lần đầu về những tổn thất xảy ra, bên tham gia bảo
hiểm còn phải cung cấp tất cả các giấy tờ cần thiết có liên quan để DNBH làm rõ
nguyên nhân và mức độ tổn thất giúp hoàn tất thủ tục bồi thờng.
+ áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất để hạn chế tối đa hậu
quả của rủi ro.
* Quyền và nghĩa vụ của DNBH
- DNBH có quyền:
+ Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
+ Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan đến hợp
đồng bảo hiểm.
+ Đơn phơng đình chỉ hợp đồng nếu bên tham gia cố ý cung cấp các thông
tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng để đợc bồi thờng hoặc đợc trả tiền bảo
hiểm.Trong trờng hợp phí đóng nhiều lần nhng ngời tham gia bảo hiểm đóng phí
một hoặc một số lần sau đó không thể tiếp tục đóng phí thì sau một thời gian nhất
định DNBH có quyền đơn phơng đình chỉ thực hiện hợp đồng
11
+ Từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối thanh toán tiền bồi thờng cho khách
hàng trong những trờng hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc tr-
ờng hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo nh thoả thuận trong hợp đồng.
+ Yêu cầu khách hàng áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo
quy định của pháp luật.
- DNBH có nghĩa vụ:
+ Giải thích cho khách hàng về các điều kiện,điều khoản bảo hiểm, quyền và
nghĩa vụ của họ khi mua bảo hiểm.Sự giải thích ở đây có thể bằng lời hoặc bằng
văn bản,thông thờng các điều kiện, điều khoản bảo hiểm ,DNBH phải giải thích
bằng văn bản.
Nội dung giải thích càng rõ ràng, dễ hiểu thì thời hạn thiết lập hợp đồng
càng nhah chóng.Nghĩa vụ giải thích mặc dù không phải là nghĩa vụ thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm, nhng lại rất quan trọng vì đây là một hành động chuẩn
bị sẵn sàng thiết lập hợp đồng, là cơ sở, tiền đề để thiết lập hợp đồng hợp pháp,có
hiệu quả. Thêm vào đó, kỹ thật nghiệp vụ bảo hiểm rất phức tạp, thuật ngữ chuyên
môn khó hiểu,trình độ hiểu biết của kkhách hàng về bảo hiểm còn nhiều hạn chế
thì giải thích, hớng dẫn mọi thủ tục giấy tờ cho họ là hết sức cần thiết.
+ Cấp đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho bên tham gia bảo hiểm ngay
sau khi hợp đồng đợc ký kết.
+ Bồi thờng hoặc trả tiền bảo hiểm cho bên tham gia bảo hiểm khi sự kiện
bảo hiểm xảy ra trong thời hạn bảo hiểm quy định.Đây là nghĩa vụ chính của
doanh nghiệp bảo hiểm,nó thể hiện cam kết chặt chẽ giữa hai bên nhằm bảo vệ
quyền lợi chính đáng của bên tham gia bảo hiểm.
+ Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối trả bồi
thờng.
Chơng II :Vấn đề huỷ bỏ HĐBHNT
I. Khái niệm huỷ bỏ HĐBHNT.
12
Huỷ bỏ hợp đồng là hành vi pháp luật của các bên tham gia theo đó HĐBH
sẽ chấm dứt trớc thời hạn. Thông thờng bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng đa ra ý
kiến với phía bên kia về việc này,nhằm làm cho HĐBH đã lập xong bắt đầu bị huỷ
bỏ. Pháp luật quy định rất chặt chẽ về mối quan hệ giữa hai bên trong việc giao kết
hợp đồng, nhng cũng cho pháp huỷ bỏ trong những trờng hợ nhất định.
- HĐBH có thể bị huỷ bỏ do bên tham gia bảo hiểm trong những trờng hợp
nh: DNBH điều chỉnh giá phí bảo hiểm,rủi ro giảm nhng DNBH từ chối không
giảm phí BH cho ngời tham gia
- DNBH cũng có quyền đơn phơng huỷ bỏ hợp đồng trong những trờng hợp
khách hàng không thanh toán phí BH, khai báo rủi ro không chính xác
- HĐBH bị huỷ bỏ do sự thoả thuận giữa hai bên trong các trờng hợp: Thay
đổi chỗ ở, hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp,về hu
Trong những trờng hợp đơn phơng huỷ bỏ hợp đồng, bên đơn phơng phải
thông báo cho bên kia biết. Nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho phía bên
kia thì phải bồi thờng.
II. Tình hình huỷ bỏ HĐBHNT hỗn hợp ở VN hiện nay.
Trong những năm gần đây,số lợng ngời tham gia BH nói chung và BHNT nói
riêng nhìn chung là tăng. Tuy nhiên ,số lợng HĐBHNT bị huỷ bỏ trớc thời hạn
trong thời gian qua cũng nhiều. Khi ngời tham gia BH huỷ hợp đồng BHNT trớc
thời hạn thì số tiền mà họ nhận lại đợc từ các công ty BHNT hoặc DNBHNT (nếu
họ đóng phí đủ từ hai năm trở lên ) thờng nhỏ hơn rất nhiều so với số phí thực mà
họ đã đóng cho công ty BH. Mặc dù ngời tham gia bị thiệt thòi nh vậy khi huỷ bỏ
HĐBH nhng số lợng HĐBH bị huỷ bỏ vẫn ra tăng trong những năm qua. Vậy để
giảm bớt tình trạng huỷ bỏ hợp đồng thì các biện pháp mà công ty BH(hoặc các
DNBH) áp dụng trên thực tế nh thế nào?
III. Các biện pháp hỗ trợ khách hàng mà doanh nghiệp BH áp dụng
nhằm hạn chế tình trạng huỷ bỏ HĐBHNT
Hỗ trợ của công ty BH đối với khách hàng khi tham gia BHNT.
Trên thực tế các công ty sử dụng các biện pháp hỗ trợ sau:
13
- Khi HĐ đến hạn nộp phí BH nếu khách hàng cha nộp phí ngay,thời gian
nộp phí sẽ đợc tự động ra hạn thêm 60 ngày.
- Trong thời gian HĐ có hiệu lực khách hàng có thể yêu cầu giảm STBH ở
mức thấp hơn phù hợp với khả năng tài chính của mình.
- Khi hợp đồng có giá trị còn lại các công ty BH sẽ cho khách hàng tạm ứng
từ giá trị còn lại để nộp phí BH,nếu sau thời gian ra hạn nộp phí BH mà phí BH
vẫn cha đợc nộp và khách hàng cũng không yêu cầu huỷ bỏ HĐBH thì khách hàng
có thể yêu cầu:
+ Tạm ứng một số tiền không vợt quá 80% từ giá trị hoàn lại để giải quyết
những vấn đề về tài chính.
+ Dừng nộp phí và duy trì hợp đồng miễm phí với STBH giảm dần.
- Nếu HĐBH mất hiệu lực vì cha nộp phí BH đến hạn trong vòng 24 tháng kể
từ ngày HĐ mất hiệu lực,khách hàng có thể yêu cầu phục hồi hợp đồng để tiếp tục
đợc bảo hiểm.
- Nếu ngời tham gia bảo hiểm không muốn tiếp tục hợp đồng BH(huỷ bỏ) thì
công ty BH sẽ chi trả giá trị hoàn lại cho hợp đồng cho khách hàng nếu họ tham
gia đóng phí từ hai năm trở lên.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét