Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Cơ sở lý luận về khấu hao tscđ và hạch toán khấu hao tscđ

+ Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đa TSCĐ vào sử dụng đợc tính vào
nguyên giá nếu chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ.
- Cách xác định nguyên giá.
+ TSCĐ loại mua sắm:
NG = G
T
+ T
P
+ P
t
+ L
V
- T
K
- C
m
- T
h
Trong đó:
NG: Nguyên giá TSCĐ
G
t
: Giá thanh toán cho ngời bán tài sản (tính theo giá thu tiền 1 lần)
T
P
: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho nhà nớc ngoài giá mua.
P
t
: Phí tổn trớc khi dùng nh: vận chuyển, lắp đặt, chạy thử v.v
L
v
: Lãi tiền vay phải trả trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng.
T
K
: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn đợc hoàn lại
C
m
: Chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá đợc hởng.
T
h
: Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu đợc khi chạy thử.
+ Nguyên giá TSCĐ do đầu t xây dựng cơ bản hình thành theo phơng
thức giao thầu:Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại quy chế
quản lý đơn vị và xây dựng hiện hành công (+) lệ phí trớc bạ và các chi phí liên
quan trực tiếp khác.
+ Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự sản xuất, tự triển khai: là giá
thành thực tế của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác
trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý nh vật liệu lãng
phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vợt quá mức quy định trong xây dựng
hoặc tự sản xuất).
+ TSCĐ loại đợc cấp, đợc điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại ghi
trên sổ của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá của hội
đồng giao nhận và các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra trớc khi
đa TSCĐ vào sử dụng.
Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
trong doanh nghiệp thì nguyên giá đợc tính bằng nguyên giá ghi trên sổ của đơn
vị giao. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển này đợc tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ TSCĐ loại đợc biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp
liên doanh hoặc phát hiện thừa thì nguyên giá đợc xác định bằng giá trị thực tế
theo giá trị của hội đồng đánh giá và các chi phí bên nhận phải chi ra trớc khi đ-
a TSCĐ vào sử dụng.
+ Nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm sử dụng đất có
thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất
hợp pháp (+) chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trớc
bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất)
hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
+ Nguyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ không t-
ơng tự, là giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem
trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phí
thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại)
các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản vào sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với một tài sản cố định t-
ơng tự: là giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
+ Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính: đợc tính bằng giá trị hợp lý của
nó và các phí tổn trớc khi dùng nếu có.
- Giá tri hợp lý: là giá trị tài sản có thể đợc trao đổi giữa các bên có đầy
đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu.
- Nguyên giá TSCĐ có tính ổn định cao nó chỉ thay đổi trong các trờng
hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của các cấp có thẩm quyền.
+ Khi nâng cấp TSCĐ, chi phí chi ra để nâng cấp TSCĐ đợc bổ sung vào
nguyên giá cũ để xác định lại nguyên giá mới của nó.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ khi đó giá trị của bộ phận
tháo ra sẽ đợc trừ vào nguyên giá của TSCĐ.
* Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất
định. Ngời ta chỉ xác định đợc chính xác giá trị còn lại của TSCĐ khi bán chúng
trên thị trờng.
Về phơng diện kế toán, giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định
= -
Vì vậy: Giá trị còn lại trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của các
doanh nghiệp, với cùng TSCĐ nhng nếu giảm bớt thời gian khấu hao sẽ làm cho
tốc độ giảm giá trị nhanh hơn và tốc độ này sẽ giảm chậm khi kéo dài thời gian
khấu hao. Do đó nhiều trờng hợp phải đánh giá lại tài sản khi doanh nghiệp
tham gia góp vốn, giải thể, sát nhập để xác định giá trị thực của tài sản ở thời
điểm hiện tại.
Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
giá trị còn lại đợc xác định.
= -
Nh vậy ngoài việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế toán
doanh nghiệp còn phải theo dõi giá trị thực của TSCĐ để từ đó có các quyết
định tính toán áp dụng cho khấu hao nhằm đẩy nhanh việc thu hồi vốn và đổi
mới TSCĐ.
4. Một số quy định về khấu hao TSCĐ
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh
đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao đợc hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
+ Doanh nghiệp không đợc tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã
khấu hao hết nhng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
+ Đối với những TSCĐ cha khấu hao hết đã hỏng doanh nghiệp phải xác
định nguyên nhân quy trách nhiệm đền bù thiệt hại và tính vào chi phí khác.
- Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không trích
khấu hao mà chỉ tính hao mòn nh phúc lợi, hành chính sự nghiệp v.v
- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với
TSCĐ cho thuê.
- Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài
chính nh TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện bắt đầu từ ngày
(theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nh vậy số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau
khi có biến động (tăng, giảm) về TSCĐ. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành
trích khấu hao theo công thức sau. Căn cứ vào nơi sử dụng, bộ phận sử dụng
TSCĐ để phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ.
= + -
- Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh
nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhng không đợc tính khấu
hao.
II. Các phơng pháp trích khấu hao TSCĐ
1. Phơng pháp khấu hao đờng thẳng
- Theo phơng pháp này việc tính khấu hao TSCĐ đợc dựa vào nguyên giá
và tỷ lệ khấu hao TSCĐ đó. Trong đó tỷ lệ khấu hao TSCĐ lại phải dựa vào số
năm sử dụng dự kiến. các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao đợc
khấu hao nhng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phơng pháp
đờng thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Mức khấu hao trung bình hàng
năm (theo phơng pháp đờng thẳng) của 1 TSCĐ khấu hao (M
khn
) đợc tính theo
công thức sau:
M
khn
= Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Tỷ lệ khấu hao năm = x 100
- Đối với những TSCĐ đợc mua sắm hoặc đầu t đổi mới thì số năm sử
dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do nhà
nớc quy định.
Tuy nhiên để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng TSCĐ cụ thể
hoặc những TSCĐ khác không có trong danh mục của Bộ Tài chính thì doanh
nghiệp phải dựa vào những căn cứ sau đây để trình Bộ Tài chính xem xét quyết
định
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
+ Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng)
+ Thế hệ TSCĐ tình trạng thực tế của TSCĐ
+ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ: đợc quyết định bởi thời gian kiểm soát
TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Trong trờng hợp thời gian sử dụng hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi,
thì doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ đó.
=
= + Chi phí thay đổi
VD: Công ty H mua 1 TSCĐ (mới 100%) với nguyên giá là 300 triệu
đồng. Thời gian sử dụng 10 năm, tỷ lệ khấu hao năm sẽ là 10%.
M
khn
= 300 x 10% = 30 triệu đồng
M
kh(tháng)
= 30 : 12 = 2,5 triệu đồng.
- Ưu nhợc điểm của phơng pháp:
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán và khi nâng cao năng suất của TSCĐ
sẽ làm cho chi phí khấu hao trong 1 đơn vị sản phẩm giảm ,tăng hiệu quả kinh
tế.
+ Nhợc điểm: Do là khấu hao cố định trong năm vì vậy không sử dụng
TSCĐ vẫn phải khấu hao.
Trong quá trình sử dụng bị h hỏng, vì vậy phải đầu t chi phí sửa chữa
cộng với hao mòn vô hình của tài sản nhng mức khấu hao trung bình năm
không thay đổi vì vậy có khả năng làm chậm quá trình thu hồi vốn.
2. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh
- Đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực có công nghệ đòi
hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng thời các điều
kiện sau:
+ Là TSCĐ đầu t mới (cha qua sử dụng)
+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng thì nghiệm.
- Theo phơng pháp này thì mức khấu hao hàng năm của TSCĐ đợc xác
định theo công thức sau:
M
khn
= x
Trong đó:
= x
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t 4 năm)
1,5
Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm < t 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định. Theo phơng pháp số
d giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá
trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao
đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ.
VD: Công ty H mua 1 thiết bị sản xuất linh kiện điện tử mới với nguyên
giá là 10 triệu đồng.
Thời gian sử dụng của TSCĐ này là 5 năm.
- Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ theo phơng pháp khấu hao đờng
thẳng là 20%.
- Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phơng pháp số d giảm dần có điều chỉnh =
20% x 2 (hệ số điều chỉnh) = 40%
- Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trên đợc xác định cụ thể theo
bảng dới đây:
ĐVT: đồng
Năm
thứ
Giá trị còn lại
của TSCĐ
Cách tính số khấu
hao TSCĐ hàng năm
Mức khấu
hao hàng
năm
Mức khấu
hao hàng
tháng
Khấu hao luỹ
kế cuối năm
1 10.000.000 10.000.000 x 40% 4.000.000 333.333 4.000.000
2 6.000.000 6.000.000 x 40% 2.400.000 200.000 6.400.000
3 3.600.000 3.600.000 x 40% 1.440.000 120.000 7.840.000
4 2.160.000 2.160.000 : 2 1.080.000 90.000 8.920.000
5 2.160.000 2.160.000 : 2 1.080.000 90.000 10.000.000
Trong đó:
+ Mức khấu hao TSCĐ từ năm thứ 1 đến năm thứ 3 đợc tính bằng giá trị
còn lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%).
+ Từ năm thứ 4 trở đi mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại của
TSCĐ (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
(2.160.000 : 2 = 1.080.000) (vì tại năm thứ 4 mức khấu hao theo phơng
pháp số d giảm dần (2.160.000 x 40% = 864.000) thấp hơn mức khấu hao bình
quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ là 1.080.000).
- Ưu, nhợc điểm:
+ Ưu điểm: Thu hồi vốn nhanh, hạn chế đợc sự mất giá do hao mòn vô
hình gây ra. Do thu hồi vốn nhanh vì vậy sẽ làm giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp cho nhà nớc.
+ Nhợc điểm:
- Đối với những sản phẩm hoặc loại hình kinh doanh mà tiêu thụ chậm sẽ
làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy TSCĐ hoạt
động phải đạt năng suất cao.
3. Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm
- Đợc áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng
thời các điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
+ Xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của TSCĐ.
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
- Trình tự thực hiện phơng pháp khấu hao TSCĐ theo sản lợng nh sau:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ.
+ Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lợng,
khối lợng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức sau:
= x
Trong đó:
=
- Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của
12 tháng trong năm hoặc xác định theo công thức sau:
= x
Trờng hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao TSCĐ.
VD: 1 Công ty A mua 1 máy xúc đất (mới 100%) với nguyên giá là 250
triệu đòng công suất thiết kế của máy xúc này là 30m
3
/giờ sản lợng theo công
suất thiết kế của máy xúc này là 2.000.000m
3
khối lợng sản phẩm đạt đợc trong
năm thứ nhất của máy xúc là:
Tháng
Khối lợng sản phẩm
hoàn thành (m
3
)
Tháng
Khối lợng sản phẩm
hoàn thành (m
3
)
Tháng 1 15.000 Tháng 7 16.000
Tháng 2 15.000 Tháng 8 17.000
Tháng 3 16.000 Tháng 9 16.000
Tháng 4 15.000 Tháng 10 17.000
Tháng5 17.000 Tháng 11 18.000
Tháng 6 15.000 Tháng 12 18.000
+ Mức trích khấu hao bình quân cho 1 m
3
đất xúc
= 250 triệu đồng : 2.000.000 m
3
= 125 đồng/m
3
+ Mức trích khấu hao của máy xúc đợc tính theo bảng sau:
Tháng Sản lợng thực tế tháng (m
3
) Mức trích khấu hao tháng (đồng)
1 15.000 15.000 x 125 = 1.875.000
2 15.000 15.000 x 125 = 1.875.000
3 16.000 16.000 x 125 = 2.000.000
4 15.000 15.000 x 125 = 1.875.000
5 17.000 17.000 x 125 = 2.125.000
6 15.000 15.000 x 125 = 1.875.000
7 16.000 16.000 x 125 = 2.000.000
8 17.000 17.000 x 125 = 2.125.000
9 16.000 16.000 x 125 = 2.000.000
10 17.000 17.000 x 125 = 2.125.000
11 18.000 18.000 x 125 = 2.250.000
12 18.000 18.000 x 125 = 2.250.000
Tổng cộng cả năm 24.375.000đ
- Ưu nhợc điểm:
+ Ưu điểm: Khi tiến hành sử dụng thì TSCĐ mới trích khấu hao. Mức
trích khấu hao tỷ lệ thuận với số lợng sản phẩm sản xuất vì vậy có tác dụng thúc
đẩy khả năng tăng năng suất trong sản xuất.
+ Nhợc điểm: Chỉ ứng dụng đợc với những TSCĐ trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm.
III. Nội dung hạch toán khấu hao TSCĐ
1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm giá trị hao mòn của
toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê hoạt động) kế
toán sử dụng tài khoản 214 "hao mòn tài sản cố định" tài khoản này có kết cấu
và nội dung phản ánh nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của
tài sản cố định (nhợng bán, thanh lý ).
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố
định (do trích khấu hao, đánh giá tăng hao mòn )
D có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.
Tài khoản 214 chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ Tài khoản 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ Tài khoản 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 "nguồn vốn khấu hao cơ
bản" để theo dõi tình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản tài sản cố
định. Tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh nh sau:
Bên Nợ: Các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản (trích khấu
hao cơ bản, thu hồi vốn khấu hao cơ bản đã điều chuyển trớc đây )
Bên Có: Các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (đầu t mua sắm
TSCĐ, trả nợ vay, điều chuyển vốn khấu hao, cho vay )
D Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
2. Phơng pháp hạch toán:
- Định kỳ (tháng, quý ) trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí
kinh doanh:
Nợ TK 627 (6274: Chi tiết theo từng phân xởng):Khấu hao TSCĐ dùng
cho các phân xởng sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Nợ TK 641 (6414): Khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ hàng hoá dịch
vụ.
Nợ TK 642 (6424): Khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp
Có TK 214 (chi tiết theo từng tiểu khoản): Tổng số khấu hao phải
trích trong kỳ.
Đồng thời, ghi số khấu hao đã trích trong kỳ:Nợ TK 009.
- Trờng hợp vào cuối năm tài chính, khi doanh nghiệp xem xét lại. Thời
gian trích khấu hao và phơng pháp khấu hao (chủ yếu đối với TSCĐ vô hình),
nếu có mức chênh lệch với số khấu hao trong năm cần tiến hành điều chỉnh.
Nếu mức khâu hao mới cao hơn mức khấu hao đã trích, số chênh lệch tăng đợc
ghi bổ xung vào chi phí kinh doanh nh khi trích khấu hao bình thờng. Ngợc lại,
nếu mức khấu hao phải trích nhỏ hơn số đã trích khoản chênh lệch giảm đợc ghi
giảm, chi phí kinh doanh nh sau:
Nợ TK 214: Số chênh lệch giảm

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét