ởng của chúng để biến các cơ hội môi trờng thành các lợi thế của mình và hạn
chế các bất lợi do môi trờng gây ra để đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao nhất giúp
doanh nghệp tồn tại và phát triển bền vững.
I.4.1. Những nhân tố thuộc về bên trong doanh nghiệp
* Lao động
Lao động trong doanh nghiệp là toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên có
trình độ tay nghề đã ký kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp, đợc ghi tên vào
danh sách lao động của doanh nghiệp, đợc lao động quản lý, sử dụng sức lao
động và đợc trả mọi thù lao lao động theo kết quả hoàn thành công việc đợc
giao.
Trong hoạt động sản suất kinh doanh lao động tác động vào hiệu quả sản
suất kinh doanh theo 3 góc độ.
- Số lợng lao động, chất lợng, tiền lơng và năng suất lao động tác động
trực tiếp vào đầu ra.
- Thông qua 3 hoạt động : Trực tiếp điều khiển máy móc, thiết bị để tạo ra
sản phẩm ; sáng tạo ra những giải pháp kỹ thuật công nghệ; hoạt động chấp hành
kỷ luật nội quy làm việc.
- Lao động tác động vào quá trình tổ chức sản suất thông qua sự tác động
quản lý không ngừng đào tạo nâng cao chất lợng chuyên môn của đội ngũ công
nhân viên giúp họ có phong cách khoa học và có tính kỷ luật cao.
Nh vậy quản lý lao động trong sản suất kinh doanh phải đảm bảo các yêu
cầu nh : nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động Muốn vậy
doanh nghiệp phải đa ra một kế hoạch tuyển dụng hợp lý có sự quan tâm đứng
mức đến ngời lao động, tạo cơ hội thăng tiến, tạo bầu không khí làm việc thoải
mái góp phần nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vốn kinh doanh
Theo nghĩa rộng vốn là một phần thu nhập quốc dân dới dạng tài sảnvật
chất và tài sản tài chính đợc các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp bỏ ra dể
tiến hành sản suất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích (Giáo trình
kinh tế và tổ chức sản suất trong doanh nghiệp Tr 172.)
Sinh viên: Lê Anh Tuấn Lớp thống kê 40A
5
Về bản chất ,vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các t liệu sản suất
đợc sử dụng trong hoạt động sản suất kinh doanh. Đây là điều kiện đầu tiên, điều
kiện tiên quyết, quyết định cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Yêu cầu của yếu tố vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp là không
ngừng nâng cao hiệu quả đồng vốn đợc sử dụng trong quá trình sản suất kinh
doanh tức là làm thế nào để đồng vốn luân chuyển nhanh tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp phải bảo toàn, phát triển vốn đáp ứng nhu cầu của sản suất kinh
doanh đồng thời phải rút ngắn thời gian thu hồi vốn hợp lý.
Vốn kinh doanh đợc hình thành từ 2 loại vốn cơ bản là vốn cố định và vốn
lu động.
* Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản suất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng (Giáo trình
kinh tế và tổ chức sản suất trong doanh nghiệp PGS.PTS Phạm Hữu Huy)
Nh vậy đặc điểm cơ bản nhất của vốn cố định là sự hao mòn hữu hình và
vô hình. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức sử dụng vốn cố định và các điều
kiện khác có ảnh hởng đến độ bền lâu dài nh chất lợng chế độ quản lý, sử dụng,
bảo dỡng khi đó hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ của khoa học công nghệ và
năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định.
Vốn cố định có ảnh hởng quyết định đến kết quả hoạt động sản suất kinh
doanh vì vậy doanh nghiệp cần phải có đợc biện pháp phù hợp để quản lý nguồn
vốn này.
Vốn lu động : Nó là số tiền ứng trớc về tài lu động và tài sản lu thông
nhăm đảm bảo quá trình tái sản suất của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng
xuyên và liên tục. (Giáo trình kinh tế và tổ chức sản suất trong doanh nghiệp
PGS.PTS Phạm Hữu Huy)
Nh vậy vốn lu động là biểu hiện băng tiền của giá trị tài sản lu động đợc
sử dụng vào quá trình tái sản suất. Vốn lu động của doanh nghiệp sản suất bao
gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, vốn tiền tệ
Sinh viên: Lê Anh Tuấn Lớp thống kê 40A
6
Tài sản lu động khác với tài sản cố định ở tính chất tái sản suất và mức độ
chuyển dịch giá trị sản phẩm của chúng vào sản phẩm. TSLĐ không tham gia
nhiều lần nh TSCĐ mà chỉ tham gia một lần vào quá trình sản suất và do đó toàn
bộ giá trị của nó đợc chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm. Một đặc điểm
khác là TSLĐ phải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn ở nhiều bộ phận quản lý
khác nhau nên việc bảo đảm đầy đủ và cân đối các bộ phận vốn rất có ý nghĩa
quan trọng đối với yêu cầu thờng xuyên, liên tục của quá trình sản suất kinh
doanh.
* Công nghệ :
Theo tổ chức phát triển công nghiệp của LHQ UNIDO công nghệ là
việc áp dụng khoa học vào công nghiệp, bằng cách sử dụng các kết quả nghiên
cứu và sử lý nó một cách có hệ thống và có phơng pháp (4)(Trích giáo trình
Công nghệ và quản lý công nghệ Bộ môn quản lý )
Công nghệ ảnh hởng quyết định đến kết quả hoạt động sản suất kinh
doanh, doanh nghiệp có tạo ra sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ hay không
là phụ thuộc không nhỏ vào yếu tố công nghệ.
* Quản lý doanh nghiệp
Trình độ và kinh nghiệm quản lý sản suất kinh doanh đợc coi là yếu tố
quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Cho dù nguồn lực của doanh
nghiệp có dồi dào đến bao nhiêu đi chăng nữa mà việc quản lý điều hành doanh
nghiệp yếu kém thì các nguồn lực sẽ không đợc sử dụng một cách có hiệu quả.
Thớc đo hiệu quả quản lý là việc đa ra quyết định đúng đắn cụ thể là xác
định đúng quy mô sản suất phù hợp với đờng lối, mục tiêu của doanh nghiệp. Do
vậy trong quá trình hoạt động sản suất kinh doanh không ngừng nâng cao chất l-
ợng đội ngũ các nhà quản lý để giúp doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh doanh
cao nhất.
II.4.2. Những nhân tố thuộc về bên ngoài doanh nghiệp
Bên cạch những nhân tố chủ quan bên trong của doanh nghiệp thì nhóm
nhân tố bên ngoài có ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động sản suất kinh doanh
của doanh nghiệp bởi vì những nhân tố này không chịu sự quản lý, kiểm soát của
Sinh viên: Lê Anh Tuấn Lớp thống kê 40A
7
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể dự báo để từ đó điều chỉnh các hoạt động
của mình theo su hớng tác động có lợi giúp cho hoạt động sản suất kinh doanh
đạt hiệu quả cao.
Để có thể có những tác động điều chỉnh đúng đắn để hoạt động kinh
doanh luôn đợc duy trì tính hiệu quả đích thực của nó thì nhà quản lý phải nắm
đợc các nhân tố ảnh hởng sau :
* Yếu tố pháp lý :
Yếu tố pháp lý đóng vai trò không nhỏ đến hiệu quả sản suất kinh doanh
do đó đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm chắc pháp luật để hoạt động sản suất
kinh doanh không vi phạm pháp luật.
Hơn nữa môi trờng pháp lý ngày càng phải hoàn thiện tạo môi trờng tốt
cho hoạt động của các đơn vị kinh tế. Chẳng hạn việc ban hành và đi vào áp
dụng luật doanh nghiệp ngày 1/1/2001 đã tạo động lực lớn cho phát triển kinh tế
xét về vĩ mô và cho từng doanh nghiệp tầm vi mô.
* Yếu tố chính trị :
Đây là cơ sở để tạo ra nền kinh tế ổn định nó là cơ sở để các doanh nghiệp
yên tâm đầu t vào phát triển doanh nghiệp theo chiều rộng lẫn chiều sâu, tìm
cách nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng do đó hiệu quả sản
suất kinh doanh cũng đợc nâng cao.
Thực tế nh sau vụ khủng bố vào nớc Mĩ hôm 11/9, Việt nam trở thành nớc
ổn định về chính trị, an toàn về an ninh vào loại nhất châu á nên đã tạo điều kiện
thu hút đầu t nớc ngoài vào, từ đó nâng cao sức cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong nớc kéo theo các doanh nghiệp trong nớc muốn tồn tại đợc thì phải nâng
cao hiệu quả sản suất kinh doanh để cạnh tranh.
* Môi trờng kinh tế bao gồm lạm phát, biến động tài chính tiền tề thông
qua việc xác định cung cầu, quy mô sản suất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm, khả năng
chung chuyển vốn sản suất kinh doanh Nó tạo ra những cơ hội, nguy cơ tiềm
tàng cho doanh nghiệp do đó nhân tố này cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả
sản suất kinh doanh.
* Môi trờng sinh thái
Sinh viên: Lê Anh Tuấn Lớp thống kê 40A
8
Trong quá trình sản suất kinh doanh tất yếu sẽ phải thải những chất thừa
ra môi trờng sinh thái. Việc này ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả sản suất kinh
doanh nh gây tâm lý không yên tâm cho công nhân, chịu sức ép từ d luận xã hội
và của chính phủ. Do đó cần thiết phải đầu t cho công nghệ sử lý chất thải.
Tóm lại những nhân tố bên trong là những nhân tố mà doanh nghiệp có
thể kiểm soát và điều chỉnh theo ý muốn nhằm tối đa hoá hiệu quả sản suất, còn
những nhân tố bên ngoài thì doanh nghiệp chỉ có thể từ điều chỉnh cho phù hợp
với môi trờng. Do đó nhìn một cách toàn diện để nâng cao hiệu quả sản suất
kinh doanh thì ngời quản lý phải tận dụng tối đa những gì mà có ở tầm tay và
những gì mình có thể dự báo đợc để có thể điều chỉnh mang lại hiệu quả kinh
doanh cao nhất cho doanh nghiệp.
I.5. Những biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh
Về bản chất của hiệu quả nó là chỉ tiêu xác định băng tỉ lệ so sánh giữa
kết quả với chí phí, ta có :
H =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Để nâng cao hiệu quả ta có 5 biện pháp sau :
- Thứ nhất : Giảm đầu vào - Đầu ra không đổi
- Thứ hai : Tăng đầu ra - Đầu vào không đổi
- Thứ ba : Tăng đầu ra - giảm đầu vào
- Thứ t : Tăng đầu ra - Tăng đầu vào nhng tốc độ tăng đầu ra
nhanh hơn tốc độ tăng đầu vào.
- Thứ năm : Giảm đầu ra - Giảm đầu vào nhng tốc độ giảm đầu
vào nhanh hơn tốc độ giảm đầu ra.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh khốc liệt trên thơng
trờng nên việc giảm đầu vào mà tăng đầu ra hoặc giữ nguyên đầu ra là điều rất
khó do vậy chỉ có biện pháp thứ hai và biện pháp thứ t là có khả thi hơn và đặc
biệt là biện pháp thứ t. Tức là doanh nghiệp phải đầu t về công nghệ, trình độ tay
nghề công nhân, nguyên liệu tốt nhằm nâng cao chất lợng, số lợng đầu ra do
Sinh viên: Lê Anh Tuấn Lớp thống kê 40A
9
đó sẽ giảm đợc hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động cho từng đơn vị sản
phẩm có thể hạ giá thành chút ít so với thị trờng nhằm chiếm lĩnh thị trờng, nâng
cao thị phần trên thị trờng.
Để đạt đợc mục tiêu trên cần chú ý các vấn đề sau :
Thứ nhất : nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trờng để cho chiến lợc sản suất
kinh doanh tối u.
Thứ hai : chuẩn bị tốt các yếu tố đầu vào cho quá trình sản suất đợc diễn
ra liên tục.
Thứ ba : cần có đội ngũ quản lý doanh nghiệp sáng suốt vì bộ phận này sẽ
lái con thuyền doanh nghiệp, quyết định số phận làm ăn phát triển hay thua lỗ
của doanh nghiệp.
Thứ t : nâng cao tay nghề ngời lao động, có các chính sách nhằm khuyến
khích sự cống hiến công sức cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Thứ năm : phải mạnh dạn đầu t chiều sâu tức đa thành tựu khoa học
công nghệ vào sản suất nhằm tăng nhanh vòng quay vốn lu động, nâng cao chất
lợng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu từ đó có thể hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao sức cạnh tranh.
Thứ sáu : nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bằng cách sắp xếp lại
cơ cấu tổ chức, quản lý cho gọn nhẹ, tránh cồng kềnh, nhiêu khê.
II. Các quan điểm đánh giá hiệu quả sản suất kinh doanh
của doanh nghiệp
Để đánh giá đợc hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải nghiên cứu và nhận thức đầy đủ về bản chất và các quan
điểm đánh giá hiệu quả sản suất kinh doanh.
Trớc hết ta cần phân biệt hiệu quả và kết quả
Kết quả sản xuất kinh doanh là những sản phẩm mang lại lợi ích tiêu
dùng xã hội đợc thể hiện là sản phẩm vật chất hoặc sản phẩm phi vật chất.
Những sản phẩm này phải phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của
tiêu dùng xã hội. Nó phải đợc ngời tiêu dùng chấp nhận .(5)
Sinh viên: Lê Anh Tuấn Lớp thống kê 40A
10
Hiệu quả sản suất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó đợc xây dựng
bằng cách so sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chí phí bỏ ra và kết quả
thu đợc. Do đó thớc đo hiệu quả là sự tiết kiệm chí phí lao động xã hội và tiêu
chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá chí phí dựa trên
điều kiện nguồn lực sẵn có.
Thứ nhất cần phân biệt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội . Hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa
kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt đợc với chí phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp là phạm trù phản ánh kết quả việc thực hiện
các mục tiêu về mặt xã hội nh cải thiện đời sống ngời lao động, cải thiện môi tr-
ờng. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp còn thể hiện ở đóng góp của doanh
nghiệp vào việc đạt mục tiêu kinh tế xã hội mà toàn bộ nền kinh tế quoóc dân
nh đóng góp vào ngân sách , vào sự tăng trởng kinh tế, giải quyết việc làm.
Khi đề cập đến hiệu quả kinh tế chúng ta phải xem xét một cách toàn diện
cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội.
II.1. Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt đợc trong từng giai đoạn không đợc làm
giảm hiệu quả khi xét trong thời kỳ dài hoặc hiệu quả của từng chu kỳ sản suất
trớc, không đợc làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau. Trong thực tế không ít
những trờng hợp chỉ thấy lợi ích trớc mắt, thiếu xem xét toàn diện và lâu dài,
những phạm vi này dễ xảy ra trong việc nhập về một số thiết bị máy móc cũ kỹ,
lạc hậu Hoặc xuất ô ạt các loại tài nguyên thiên nhiên Việc giảm một cách
tuỳ tiện, thiếu cân nhắc toàn diện và lâu dài các chí phí cải tạo môi trờng tự
nhiên, đảm bảo can bằng sinh thái, bảo dỡng hiện đại hoá và đổi mới tài sản cố
định, nâng cao toàn diện trình độ chất lợng ngời lao động nhờ đó làm mối t-
ơng quan thu chi cho rằng nh thế là có hiệu quả , không thể đợc coi là hiệu
quả chính đáng và toàn diện đợc.
Sinh viên: Lê Anh Tuấn Lớp thống kê 40A
11
II.2. Về mặt không gian
Có hiệu quả kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả sản suất
hoạt động kinh tế cụ thể nào đó có ảnh hởng tăng giảm nh thế nào đến hiệu quả
kinh tế của cả hệ thống mà nó liên quan tức là giữa các ngành kinh tế này với
ngành kinh tế khác giữa từng bộ phận của toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh
tế với việc thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài kinh tế.
Nh vậy với nỗ lực đợc tính từ giải pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật nào đó
dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải đợc đặt vào sự xem xét toàn diện. Khi
hiệu quả ấy không làm ảnh hởng tiêu cực đến hiệu quả chung của nền kinh tế
quốc dân thì nó đợc coi là hiệu quả kinh tế.
II.3. Về mặt định lợng
Hiệu quả kinh tế phải đợc thể hiện qua mối tơng quan giữa thu và chi theo
hơng tăng thu, giảm chi điều đó có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí sản
xuất kinh doanh thực chất là hao phí lao động (lao động sống và lao động vật
hoá) để tạo ra một đơn vị sản xuất có ích nhất.
II.4. Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp
đạt đợc phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành đợc hiệu quả cao cho
doanh nghiệp cha phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xã hội. Trong
nhiều trờng hợp hiệu quả toàn xã hội lại là mặt có tính quyết định.
Nh vậy đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân việc nâng cao hiệu quả
kinh tế của một doanh nghiệp phải luôn luôn gắn chặt với hiệu quả toàn xã hội,
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị phải đảm bảo hiệu quả kinh tế của
ngành, đia phơng cụ thể khi đánh giá hiệu quả cần quán triệt các quan điểm cơ
bản sau :
+ Đảm bảo sự kết hợp hài hoà lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích ngời
lao động. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất
phát và thoả mãn những mối quan hệ lợi ích trên. Trong đó lợi ích của ngời lao
động đợc xem là động lực trực tiếp, bởi lẽ ngoài lao động là động lực trực tiếp là
yếu tố quyết định việc nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh.
Sinh viên: Lê Anh Tuấn Lớp thống kê 40A
12
+ Bảo đảm tính toán toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh, quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất
phát và đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội, của ngành,
địa phơng và của cơ sở.
+ Bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiêu quả kinh doanh. Quan
điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế- xã hội của ngành, của địa
phơng và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
III. ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
III.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nếu nguồn lực đầu vào vô hạn thì sao lúc này không cần nâng cao hiệu
quả kinh tế mà cứ tiến hành sản xuất kinh doanh đợc xuyên suốt, liên tục. Nhng
thực tế mọi nguồn lực dùng cho sản xuất kinh doanh lại khan hiếm nếu không
muốn nói là ngày càng cạn kiệt do đó hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng
khó khăn.
Từ sự khó khăn đó làm cho con ngời phải nghĩ đến việc nâng cao hiệu quả
tức là cùng bằng ấy nguồn lực phải tối đa hóa sản phẩm đầu ra đó là phải nâng
cao công nghệ sản xuất, tăng năng xuất lao động đây là điều kiện không thể
không đặt ra với hoạt động sản xuất kinh doanh nào của bất cứ doanh nghiệp
nào.
Đối với doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ
thể hiện chất lợng của toàn bộ công tác quản lý doanh nghiệp, trình độ tổ chức
quản lí kinh doanh mà còn là vẫn đề sống còn của doanh nghiệp .
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, ngày càng mở rộng , doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trớc hết đòi hỏi hoạt động kinh doanh phải
có hiệu quả vì đây là điều kiện để tái sản xuất mở rộng, đầu t mua sắm máy móc
trang thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Sinh viên: Lê Anh Tuấn Lớp thống kê 40A
13
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn phơng
án sản xuất tối u phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Do đó hiệu quả kinh
doanh xét cho cùng thì nó là điều kiện tối cần thiết để cho nền kinh tế ngày
càng phát triển bền vững. Ta trở về thời kỳ kế hoạch hoá, tập trung, việc đề ra
chiến lợc kinh doanh đủ đơn giản là hoàn thành kế hoạch đợc giao. Hiệu quả
trong thời kỳ này rõ ràng là mức độ hoàn thành kế hoạch đợc giao. Do đó, khi
nền kinh tế chuyển đổi vấn đề hiệu quả đợc xem xét lại hoàn toàn. Đó là quyết
định sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? và sản xuất cho ai ? Mục tiêu của
doanh nghiệp chủ yếu là tối đa hóa lợi nhuận họ buộc phải sử dụng tốt những
nguồn lực mà họ có và có thể có đợc. Chính lúc này, hiệu quả sản xuất kinh
doanh trở thành vấn đề thờng trực, hàng đầu, làm căn cứ cho việc ra quyết định
của nhà quản lý và cũng đồng thời là điều kiện sống còn của doanh nghiệp.
III.2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn tới
hiệu quả sản xuất trong nền kinh tế quốc dân bởi vì:
- Sẽ tận dụng và tiết kiệm đợc nguồn lực sẵn có.
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ đi nhanh vào công nghiệp hoá ,
hiện đại.
- Phát triển kih tế với tốc độ nhanh.
- Kết quả cuối cùng là nâng cao đời sống vật chấtc, và tinh thần cho ngời
lao động.
Ngày nay trong kinh tế, thị trờng vấn đề chất lợng sản phẩm là hiệu quả
đợc đa lên hàng đầu vì suy cho cùng nó đa doanh nghiệp đến thành công hay
thất bại, có đạt đợc mục tiêu kinh doanh và có bảo toàn đợc vốn hay không. Nói
cáchkhác, hiệu quả sản xuất kinh doanh quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp vì vậy vai trò của thống kê là rất quan trọng trong việc nghiên
cứu, đánh giá và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
III.3. Nhiệm vụ của thống kê hiệu quả sản xuất, kinh doanh:
Sinh viên: Lê Anh Tuấn Lớp thống kê 40A
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét