Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai hoa
Theo quyết định số 645/CNNg ngày 27/8/1992 của Bộ Công nghiệp nặng nhà
máy đổi tên thành CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. Ngày 1/1/1993 nhà máy chính
thức sử dụng con dấu mang tên Công ty cao su Sao Vàng.
Ngày 20/12/1995 thủ tướng chính phủ ra quyết định số 835/TTg và nghị định số
02/CP ngày 25/01/1996 phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty hoá
chất Việt Nam, và Công ty cao su Sao Vàng đặt dưới sự quản lý trực tiếp Tổng công
ty hoá chất Việt Nam.
Theo quyết định của Thủ tướng chính phủ, tháng 3/1994 Công ty sáp nhập Công
ty cao su Thái Bình làm đơn vị thành viên.
Tháng 8/1995 nhà máy pin điện lực Xuân Hoà trở thành bộ phận trực thuộc
Công ty cao su Sao Vàng.
Đầu năm 2001 công ty kết nạp thêm thành viên là nhà máy cao su Nghệ An
Căn cứ theo Quyết định số 8/2005/QĐ-TTg ngày 28/4/2205 của Thủ tướng
Chính phủ về việc điều chỉnh phương án sắp xếp đối với một số công ty thuộc Tổng
công ty hoá chất Việt Nam đến năm 2006. Theo quy định tại điều 3 Nghị định số
187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về việc chuyển Công ty nhà nước
thành Công ty cổ phần, tức là bán một phần vốn hiện có tại doanh nghiệp cho các tổ
chức cá nhân ngoài nhà nước. Vì vậy ngày 1/4/2006 Công ty cao su Sao Vàng chính
thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần cao su Sao Vàng.
Trải qua hơn 45 năm tồn tại và phát triển Công ty cổ phần cao su Sao Vàng đã
được Đảng và Nhà nước khen tặng nhiều huân huy chương cao quý và đặc biệt Công
ty đã chính thức được cấp chứng chỉ ISO 9002 của tập đoàn BVQI vương quốc Anh.
Đó chính là sự khẳng định mình trước cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt và khốc
liệt. Công ty luôn thực hiện đúng khẩu hiệu đề ra “Chất lượng quyết định sự tồn tại
và phát triển của Doanh nghiệp” vì vậy Công ty đã không ngừng hoàn thiện cải tiến
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường
trong và ngoài nước và hoàn thành tốt hơn các chỉ tiêu đề ra.
Sinh viên: Nguyễn Thuý Quỳnh - Lớp: Kinh tế đầu tư 45B 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai hoa
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.3.1. Chức năng
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cao su như: săm lốp xe đạp, xe máy, ô
tô, máy bay, và các sản phẩm cao su kỹ thuật (phụ tùng máy, đồ cao su, cu roa,
băng tải…).
- Nhập khẩu các loại nguyên vật liệu hoá chất, kết hợp với các nguyên vật liệu
trong nước dùng để sản xuất các sản phẩm cao su.
- Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mặt hàng săm lốp của các phương tiện giao thông
vận tải hiện nay.
- Đảm nhận chức năng do Nhà nước giao góp phần khôi phục và phát triển đất
nước.
1.3.2. Nhiệm vụ:
- Căn cứ và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ và sự
chỉ đạo của Tổng công ty hoá chất Việt Nam với Bộ công nghiệp nặng, Công ty tổ
chức thực hiện kế hoạch nhằm đạt được mục đích nội dung kinh doanh của chính
mình.
- Thực hiện chế độ hạch toán độc lập nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản vật
tư, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh.
- Chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách và các biện pháp của Nhà nước.
- Nhập một số vật liệu nước ngoài như: Hoá chất, tanh mành để sản xuất các sản
phẩm cao su chất lượng cao.
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, trẻ hoá đội ngũ đáp
ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện các chính sách chế độ tiền
lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, an toàn, bảo vệ lao động, và chế độ độc hại đối
với cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty
1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty
1.4.1. Các cấp lãnh đạo trong công ty
Sinh viên: Nguyễn Thuý Quỳnh - Lớp: Kinh tế đầu tư 45B 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai hoa
Bước vào cơ chế thị trường Công ty Cao su Sao vàng đã tiến hành sắp xếp lại bộ
máy quản lý để phù hợp hoàn cảnh của công ty, nâng cao năng lực bộ máy gián tiếp
tham mưu, chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh gắn với thị trường. Bộ máy tổ chức
quản lý của công ty được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Hội
đồng quản trị với nhiệm vụ quản lý vĩ mô, tiếp theo là giám đốc và các phó giám đốc,
các phòng ban chức năng và các xí nghiệp thành viên:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích của Công ty
- Giám đốc công ty (Ông Nguyễn Gia Tường): Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người
điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội
đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc
thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
- Ban kiểm soát: Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và
điều hành Công ty. Kiểm tra tính hợp lý hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, trong tổ chức công tác kế toán, trong báo cáo tài chính….
- Phó giám đốc kỹ thuật và xây dựng cơ bản: Cố vấn cho giám đốc trong việc đưa ra
các quyết định liên quan đến kỹ thuật, máy móc trang thiết bị, có tránh nhiệm chỉ huy
theo sự phân công của giám đốc về kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Phụ trách toàn bộ
khâu xây dựng kiến trúc như xem xét các phương án thi công, công trình xây dựng,
cơ sở hạ tầng, sửa chữa các công trình xây dựng và TSCĐ trong nội bộ Công ty
- Phó giám đốc sản xuất :Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc định hướng
xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trực tiếp chỉ huy, điều
hành các đơn vị cơ sở thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kiểm tra nội dung và
phê duyệt các tài liệu có liên quan đến sản xuất khi được uỷ quyền.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ được giao
về mặt kinh doanh như tổ chức công tác tìm hiểu thị trường, xây dựng chiến lược
Sinh viên: Nguyễn Thuý Quỳnh - Lớp: Kinh tế đầu tư 45B 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai hoa
kinh doanh, tìm đối tác liên doanh liên kết, tìm nguồn vật tư, tiến hành tổ chức tham
gia các hội chợ, tổ chức quảng bá mẫu mã sản phẩm, xem xét mở các đại lý…….
- Ngoài ra còn có bí thư đảng uỷ có nhiệm vụ thực hiện vai trò lãnh đạo của đảng trong
công ty thông qua văn phòng đảng uỷ, chủ tịch công đoàn có trách nhiệm tham gia
cùng với ban lãnh đạo để lãnh đạo quản lý công ty.
- Chủ tịch công đoàn.
1.4.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, xí nghiệp
Để chuyên môn hoá công việc của các bộ phận, Công ty có các phòng ban với
chức năng cụ thể giúp ban lãnh đạo điều hành công ty:
- Phòng tổ chức nhân sự: Thực hiện các công việc liên quan đến quản lý nhân sự, tổ
chức lao động, làm công tác lao động tiền lương, giải quyết chế độ chính sách, thi đua
khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, đào tạo và công tác văn phòng.
- Phòng tài chính kế toán: Làm công tác kiểm tra tình hình tài chính kế toán của các
đơn vị kinh doanh, trực tiếp quản lý nguồn vốn sản xuất kinh doanh, báo cáo tình
hình tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các khoản ngân sách theo quy định. Lập kế
hoạch tài chính hàng năm, thực hiện công tác hạch toán kế toán, tài chính tiền tệ.
- Phòng kỹ thuật cơ năng:Chuyên về mặt cơ khí điện, năng lượng, động lực, quản lý và
ban hành các quy trình vận hành máy móc, nội dung an toàn. Hướng dẫn, ban hành và
kiểm tra các định mức kĩ thuật về cơ điện và năng lượng.
- Phòng kĩ thuật cao su: Chuyên về mặt kỹ thuật công nghệ sản xuất cao su, tổ chức
nghiên cứu, áp dụng công nghệ sản xuất mới để chế tạo sản phẩm mới.
- Trung tâm chất lượng: Kiểm tra chất lượng, hành hoá đầu vào, đánh giá chất
lượng, các mẻ luyện, kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho theo những tiêu chuẩn
đã quy định.
Sinh viên: Nguyễn Thuý Quỳnh - Lớp: Kinh tế đầu tư 45B 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai hoa
- Phòng xây dựng cơ bản: Tham mưu cho giám đốc về công tác xây dựng cơ bản và
thiết kế công trình, lập kế hoạch tổ chức các phương án thi công, kiểm tra và nghiệm
thu công trình xây dựng, sửa chữa lắp đặt thiết bị trong công ty.
- Phòng quân sự bảo vệ: Xây dựng nội qui về trật tự an ninh trong Công ty, bảo vệ vật
tư hàng hoá, tài sản Công ty, phòng chống cháy nổ…
- Phòng tiếp thị khách hàng: Lập kế hoạch thu mua vật tư, kế hoạch sản xuất, đảm bảo
cung ứng vật tư cho sản xuất, có trách nhiệm bảo quản và quản lý vật tư. Ngoài ra
phòng còn có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường và tiếp thị sản phẩm, quản lý hoạt động
của các chi nhánh trên toàn quốc.
- Phòng đối ngoại XNK: Chuyên về công tác xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế.
Giải quyết thủ tục trong kí kết các hợp đồng kinh tế đối ngoại, nghiên cứu thị trường
nước ngoài, quan hệ với các nhà đầu tư nước ngoài để tìm kiếm cơ hội đầu tư.
- Phòng kế hoạch vật tư: Chị tránh nhiệm về mảng nguyên vật liệu, vật tư sử dụng
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Phòng kho vận: Chuyên về công tác quản lý lượng nguyên vật liệu nhập xuất.
- Phòng môi trường an toàn: Chuyên về các vấn đề liên quan đến an toàn môi trường
trong sản xuất kinh doanh.
• Công ty có các Xí nghiệp trực thuộc, các xí nghiệp này hoạt động trên nguyên tắc
hạch toán độc lập. Hiện nay công ty có các xí nghiệp sản xuất:
- Xí nghiệp cao su số 1: chủ yếu sản xuất săm xe đạp, săm lốp xe máy,săm yếm ô tô .
- Xí nghiệp cao su số 2: chủ yếu sản xuất lốp xe đạp các loại, gia công bán thành phẩm
cho đơn vị bạn và khách hàng do Công ty giao.
Sinh viên: Nguyễn Thuý Quỳnh - Lớp: Kinh tế đầu tư 45B 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai hoa
- Xí nghiệp cao su số 3: chuyên sản xuất săm lốp ô tô, máy bay và xe thồ, gia công cao
su bán thành phẩm.
- Xí nghiệp Năng lượng: sản xuất hơi nóng, khí nén, nước, và điều phối điện phục vụ
an toàn Công ty.
- Xí nghiệp Cao su kĩ thuật:
- Xí nghiệp luyện Xuân Hoà: sản xuất cao su bán thành phẩm các loại.
- Chi nhánh Thái Bình: sản xuất săm lốp xe đạp.
- Xưởng kiến thiết bao bì: chịu trách nhiệm sản xuất bao bì, nhãn mác, đóng gói sản
sản xuất.
1.5. Năng lực công ty
1.5.1. Năng lực tài chính:
Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc hình thành, hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh Công ty cổ phần cao
su Sao Vàng huy động vốn bằng các hình thức:
Vốn từ ngân sách nhà nước.
Vốn tự có.
Vốn vay tín dụng.
Vốn đầu tư từ ODA.
Vốn huy động từ chính người lao động trong công ty.
Huy động vốn thông qua bán cổ phần.
Sau đây là số liệu phản ánh tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong
thời gian vừa qua.
Bảng1: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thuý Quỳnh - Lớp: Kinh tế đầu tư 45B 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai hoa
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
Thành tiền
(tr.đ)
Tỉ
lệ(%)
Thành tiền
(tr.đ)
Tỉ
lệ(%)
Thành tiền
(tr.đ)
Tỉ
lệ(%)
Thành
tiền(tr.đ)
Tỉ
lệ(%)
Tổng tài sản 404926 100 413751 100 526874 100 580084 100
Tài sản LĐ và
ĐTNH
157528 39 149785 36 169582 32 183647 32
Tài sản CĐ và
ĐTDH
247397 61 263965 64 357292 68 396436 68
Tồng nguồn
vốn
404926 100 413751 100 526874 100 580084 100
Nợ phải trả 320202 79 345534 84 411999 78 457239 79
Nguồn vốn
CSH
84723 21 68216 16 114875 22 122844 21
Nguồn: Phòng Tài Chính
Dựa bảng ta thấy rằng Công ty có cơ cấu tài sản khá hợp lý, tài sản cố định
chiếm khoảng 61 đến 68%, tài sản lưu động chiếm 32 đến 39%.
Đối với doanh nghiệp VCSH phải chiếm 40-50% thì mời an toàn. Song nhìn
chung công ty có hệ số nợ lớn từ 78 đến 84%. Hệ số nợ cao như vậy sẽ ảnh hưởng
đến lợi nhuận của công ty do phải trả lãi suất quá nhiều. Hơn nữa nó cũng ảnh hưởng
đến tính chủ động vì phải phụ thuộc vào chủ nợ. Nguyên nhân là do trong những năm
qua Công ty tiến hành huy động vốn cho đầu tư đổi mới, mà vốn tự có chỉ có giới
hạn.
1.5.2. Nhân lực
Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với
quy mô lớn nên công ty có một lực lượng lao động khá dồi dào. Những năm gần đây
đặc biệt là sau khi cổ phần để thực hiện đúng quy chế và nâng cao hoạt động sản xuất
kinh doanh, Công ty đã từng bước tinh giảm biên chế đồng thời nâng cao chất lượng
Sinh viên: Nguyễn Thuý Quỳnh - Lớp: Kinh tế đầu tư 45B 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai hoa
lao động bằng cách đào tạo nâng cao và đào tạo lại chuyên môn cho cán bộ công nhân
viên toàn Công ty, nâng cao chất lượng tuyển dụng…
Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty.
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
Số
lượng
(người)
Tỉ
lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỉ
lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỉ
lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỉ
lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỉ lệ
(%)
Tổng số
CBCNV
2837 100 2574 100 2585 100 1497 100 1315 100
Theo trình
độ
Đại học và
trên ĐH
316 11 315 12 297 11.5 180 12 195 14.8
Trung cấp và
CĐ
83 3 82 3 78 3 40 2.7 25 1.9
Công nhân
kỹ thuật
2357 83.2 2105 82.2 2130 82.4 1262 84.3 1093 83.1
Lao động
phổ thông
81 2.8 72 2.8 80 3.1 15 1 2 0.2
Theo HĐ
lao động
HĐ không
thời hạn
1882 66.4 1647 64 1370 53 891 59.5 740 56.3
HĐ có thời
hạn
947 33.4 919 35.7 1203 46.5 600 40.1 569 43.3
Số không
phải kí HĐ
8 0.2 8 0.3 12 0.5 6 0.4 6 0.4
Theo giới
tính
Nam 1851 65 1787 69 1777 68.7 1081 72 973 74
Nữ 986 35 787 31 808 31.3 416 28 342 26
Nguồn: Phòng tổ chức
Sinh viên: Nguyễn Thuý Quỳnh - Lớp: Kinh tế đầu tư 45B 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai hoa
Về tiền lương, Công ty có các hình thức trả lương sau:
+ Với công nhân sản xuất Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
+ Với cán bộ quản lý thì trả lương theo thời gian.
+ Với công nhân viên làm việc ở các khâu tiêu thụ, dịch vụ, thủ kho, thì áp dụng
trả lương theo công việc hoàn thành, phần trăm theo doanh số, khối lượng sản phẩm,
nguyên vật liệu xuất kho.
Các hình thức trả lương đã phản ánh đúng thành quả và giá trị sức lao động của
cán bộ công nhân viên từ đó tâm lý phấn khởi, nhiệt tình, hiệu quả tăng rõ rệt. Hiện
nay mức lương bình quân đầu người của Công ty khá cao khoảng 1.500.000 đồng/
người/ tháng. Ngoài lương người lao động còn được hưởng một số phụ cấp khác theo
quy định của nhà nước. Công ty cũng thường xuyên thực hiện chế độ khen thưởng
kịp thời cho những cá nhân có thành tích tốt, khuyến khích tinh thần làm việc của
người lao động.
1.5.3. Năng lực về máy móc thiết bị
Trong những năm gần đây Công ty đã mạnh dạn đầu tư có trọng điểm, có chọn
lọc bằng cách thay thế các các máy móc thiết bị cũ bằng các máy móc tự động và bán
tự động của Đài Loan, Trung Quốc, Nhật và cả máy móc nghiên cứu sản xuất trong
nước, như máy cắt vải, máy thành hình, máy nén khí, máy định hình lưu hoá, …đổi
mới công nghệ sản xuất cối Butyl, công nghệ lưu hoá màng. Hiện nay có thể nói công
ty có một dàn máy móc hiện đại nhất trong ngành ở Việt Nam.
II. Vai trò của đầu tư phát triển và tính tất yếu khách quan phải đẩy
mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần cao su Sao Vàng
2.1. Vai trò của đầu tư phát triển đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của bất kì cơ sở
nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị
Sinh viên: Nguyễn Thuý Quỳnh - Lớp: Kinh tế đầu tư 45B 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai hoa
máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí
khac gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kĩ thuật vừa
được tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư. Đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kĩ
thuật của các cơ sở này hao mòn, hư hỏng. Để duy trì được sự hoạt động bình thường
cần địng kì tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kĩ thuật đã hư
hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự
phat triển khoa học kĩ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua
sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa
là phải đầu tư.
Như vậy có thể thấy hoạt động đầu tư phát triển là vô cùng quan trọng, thiết
yếu đối với mọi doanh nghiệp khi muốn sản xuất, kinh doanh trên thị trường.
2.2.Tính tất yếu, khách quan phải đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại
Công ty cổ phần cao su Sao Vàng
Là một đợn vị sản xuất kinh doanh, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng cũng
như các doanh nghiêp. sản xuất kinh doanh khác nhận thức được vai trò quan trọng
của đầu tư đối với quá trình phát triển của công ty. Vì vậy công ty luôn chú trọng các
hoạt động đầu tư phát triển ngay từ khi mới thành lập. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, việc đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển trong Công ty cổ phần cao su Sao
Vàng là một nhu cầu tất yếu, khách quan. Để có thể thấy rõ hơn ta xem xét ở một số
yếu tố sau:
Thứ nhất, cùng với sự phát triển của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
thì nhu cầu tiêu dùng sản phẩm cao su ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi phải tăng
quy mô sản xuất sản phẩm cao su nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều của người
tiêu dùng hiện nay. Để thực hiện được điều này, tất yếu công ty cần phải đầu tư theo
chiều rộng nhằm mở rộng sản xuất chẳng hạn như mở thêm các xưởng sản xuất mới
tại các địa bàn mới, khu vực mới.
Sinh viên: Nguyễn Thuý Quỳnh - Lớp: Kinh tế đầu tư 45B 14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét