3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để có chi phí vốn thấp
nhất 82
3.3. Một số giải pháp khác 82
3.3.1. Xác định cơ cấu nguồn vốn hợp lý theo sự phát triển của quy mô
kinh doanh 82
3.3.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho người lao
động 83
3.3.3. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, cải thiện tình hình thanh toán
trong công ty 84
3.3.4. Tăng cường liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước
và nước ngoài 85
Kết luận 87
Danh mục tài liệu tham khảo 88
- 5 -
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn
Bình 29
Biểu 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần lương thực Hà Sơn Bình (2005 - 2007) 46
Biểu 2: Cơ cấu lao động toàn công ty (2005 - 2007) 47
Biểu 3: Tình hình thu nhập của nhân viên toàn công ty (2005 - 2007) 48
Biểu 4: Lượng tiêu thụ gạo trên thị trường nội địa của các đơn vị trực thuộc
(2005 - 2007) 49
Biểu 5: Tình hình tài chính của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình
(2005 - 2007) 53
Biểu 6: Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty cổ phần
lương thực Hà Sơn Bình (2005 - 2007) 56
Biểu 7: Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình (2005 -
2007) 58
Biểu 8: Tình hình vốn lưu động và vốn cố định bình quân của Công ty cổ
phần lương thực Hà Sơn Bình (2005 - 2007) 59
Biểu 9: Cơ cấu vốn kinh doanh (2005 - 2007) 60
Biểu 10: Hiệu quả sử dụng tổng vốn 61
Biểu 11: Tình hình tăng giảm vốn cố định của Công ty cổ phần lương thực
Hà Sơn Bình (năm 2007) 62
Biểu 12: Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định của Công ty cổ phần
lương thực Hà Sơn Bình (2005 - 2007) 63
Biểu 13: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần lương thực Hà
Sơn Bình (2005 - 2007) 64
- 6 -
Biểu 14: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình
(2005 - 2007) 66
Biểu 15: Tình hình vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng của Công ty cổ
phần lương thực Hà Sơn Bình (2005 - 2007) 68
Biểu 16: Tình hình bảo toàn và phát triển vốn lưu động (2005 - 2007) 71
Biểu 17: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 3 năm 2005 - 2007 72
- 7 -
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần
kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là xu thế tất yếu, là đường lối
đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Do đó, quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh là một nhu cầu tất yếu khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội.
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có một lượng vốn nhất định. Song, không phải doanh nghiệp
nào cũng có thể sử dụng một cách hiệu quả lượng vốn mà mình có. Mặt khác,
vốn kinh doanh là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển trong cơ chế thị trường - đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế. Vì vậy, doanh nghiệp phải tính đến việc sử dụng vốn hiệu quả như
thế nào?
Hiện nay, tuy phần lớn các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần nhưng
51% vốn của doanh nghiệp vẫn do Nhà nước cấp và nắm giữ. Do đó, hiệu quả
sử dụng vốn chưa cao. Nếu tiếp tục hoạt động như trước kia thì vốn sẽ thành
lực cản rất lớn đối với sự phát triển của chính doanh nghiệp. Chính vì vậy,
vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp là một vấn đề bức xúc đối với toàn bộ nền kinh tế.
Việt Nam là một nước nông nghiệp nhiệt đới nên ngành lương thực
đóng một vai trò cực kỳ quan trọng và có ý nghĩa đối với sự phát triển của đất
nước. Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình tuy chỉ là một bộ phận của
Tổng công ty lương thực miền Bắc nhưng lại chịu trách nhiệm quản lý, điều
khiển 7 đơn vị trực thuộc trong toàn bộ tỉnh Hà Tây và Hoà Bình nên cần phải
có những biến đổi sâu sắc về quản lý sản xuất, quản lý tài chính và đặc biệt là
phải tính đến hiệu quả sử dụng vốn để thu được nhiều lợi nhuận cho công ty
nói riêng và toàn ngành lương thực nói chung.
- 8 -
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình đã
giúp em hiểu biết thêm và nhận thức được tầm quan trọng của vốn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nói riêng, hoạt động Thương mại nói chung và cụ
thể là tại Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình. Qua đó em đã quyết định
lựa chọn đề tài tốt nghiệp của mình là: "Thực trạng và một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình"
Kết cấu của báo cáo chuyên đề tốt nghiệp, ngoài phần mở đầu và kết
luận, bao gồm 3 phần chính:
-Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
thoơng mại.
-Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình.
-Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình.
Do trình độ và thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp của
em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được các thầy, cô giáo và các
cán bộ nhân viên hiện đang làm việc tại Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn
Bình quan tâm, giúp đỡ, góp ý phê bình để bản báo cáo của em đạt kết quả tốt
hơn. Qua đây em xin trân trọng cảm ơn tới Thạc sĩ Đinh Lê Hải Hà và Ban
Giám đốc, Phòng hành chính, Phòng Tài chính - Kế toán Công ty cổ phần
lương thực Hà Sơn Bình đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
- 9 -
CHƯƠNG I:
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. VỐN.
1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ VỐN.
Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn kinh doanh có vai trò quan
trọng quyết định việc ra đời, hoạt động, phát triển và giải thể doanh nghiệp.
Có nhiều quan niệm khác nhau về vốn, mỗi quan điểm nhìn nhận vốn dưới
một góc độ nhất định, tuỳ vào từng giai đoạn phát triển, điều kiện kinh tế cụ
thể.
Theo Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất: Vốn (tư bản) là giá trị đem
lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Ông cho rằng chỉ có quá
trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư và bó hẹp vốn trong khu vực sản
xuất vật chất mà chưa quan tâm đến mặt giá trị của nó. Tuy nhiên Mác đã thể
hiện đầy đủ bản chất và vai trò của vốn.
Một số nhà tài chính lại cho rằng: Vốn là tổng số tiền do những người
có cổ phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập thông qua
lợi nhuận mà các chứng khoán của công ty đem lại. Khái niệm này chưa nói
lên được bản chất, nội dung và quá trình vận động của vốn trong doanh
nghiệp.
Theo David Begg trong cuốn "Kinh tế học": Vốn bao gồm vốn hiện vật
và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản
xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền mặt và các giấy tờ có giá trị có
khả năng chu chuyển nhanh của doanh nghiệp. Với khái niệm này, chúng ta
- 10 -
thấy được nguồn hình thành và trạng thái biểu hiện của vốn nhưng chưa thể
hiện rõ mục đích về sử dụng và đặc điểm của vốn.
Trong giai đoạn hiện nay, một khái niệm được nhiều người đồng tình
và thể hiện một cách đầy đủ nhất bản chất, vai trò, trạng thái hoạt động và quá
trình vận động của vốn là khái niệm: Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Nhà cửa xây dựng cho các phân xưởng sản xuất, quản lý.
- Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải.
- Tài sản hiện vật như nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ.
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quý.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có các đặc trưng chủ
yếu sau:
Một là: Vốn kinh doanh phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định.
Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, hay vốn là sự biểu
hiện bằng tiền cho giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như: nhà
xưởng, đất đai, bằng phát minh sáng chế, Với tư cách là vốn, các tài sản
này tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó không bị tiêu mất đi
mà được thu hồi giá trị.
Hai là: Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Sự vận động của vốn dược khái quát theo sơ đồ:
TLSX
T H SX H' T' (T' > T)
SLĐ
Quá trình vận động của vốn được chia làm 3 giai đoạn:
- 11 -
- Giai đoạn 1: Vốn hoạt động trong phạm vi lưu thông, lúc đầu vốn tiền
tệ (T) tích luỹ được đem ra thị trường mua hàng hoá gồm tư liệu sản xuất
(TLSX) và sức lao động (SLĐ) với tư cách là các yếu tố chuẩn bị cho giai
đoạn sản xuất. Trong giai đoạn này vốn thay đổi từ hình thái vốn tiền tệ sang
hình thái vốn sản xuất.
- Giai đoạn 2: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông bước vào hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất. Ở đây, các yếu tố của vốn sản xuất (TLSX) được kết
hợp với sức lao động để sản xuất ra hàng hoá. Trong giai đoạn này, vốn sản
xuất đã và đang chuyển hoá thành hình thái vốn hàng hoá.
- Giai đoạn 3: Sau giai đoạn sản xuất, vốn trở lại hoạt động trên lĩnh
vực lưu thông dưới hình thức vốn hàng hoá (H'). Khác với giai đoạn 1, trong
giai đoạn này người chủ doanh nghiệp xuất hiện trên thị trường không phải
thực hiện chức năng mua mà thực hiện chức năng bán số hàng hoá được sản
xuất ra. Kết thúc giai đoạn này, hình thái vốn hàng hoá đã chuyển thành hình
thái vốn tiền tệ ban đầu, nhưng với số lượng lớn hơn.
Quá trình vận động liên tục của vốn từ hình thái này sang hình thái
khác và trải qua 3 giai đoạn, thực hiện 3 chức năng để rồi trở lại hình thái ban
đầu của vốn được gọi là sự tuần hoàn vốn. Sự tuần hoàn của vốn không chỉ
diễn ra một lần mà lặp đi lặp lại, nó cho ta thấy nguyên lý đầu tư, sử dụng và
bảo toàn vốn. Vì vậy, khi một đồng tiền được cất trữ, ứ đọng, không luân
chuyển; tài sản cố định không cần dùng; tài nguyên, sức lao động không được
sử dụng; chỉ là những đồng vốn "chết". Hoặc vốn có vận động nhưng bị
thất lạc, không trở lại hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn thì đồng vốn đó
cũng không được đảm bảo, chu kỳ vận động tiếp theo của vốn bị ảnh hưởng.
Ba là: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng được.
- 12 -
Muốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, vốn phải được tập trung thành
một lượng đủ lớn để mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất
và chủ động trong các phương án sản xuất kinh doanh.
Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Một đồng hôm nay có giá trị hơn một đồng ngày mai vì ngoài yếu tố
đầu tư sinh lời, giá trị của đồng tiền còn chịu ảnh hưởng của yếu tố cơ hội đầu
tư, lạm phát, chính trị, Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, đặc
trưng này không được quan tâm, xem xét kỹ lưỡng bởi Nhà nước giao vốn,
giao kế hoạch sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu, bao tiêu toàn bộ sản phẩm,
và như vậy đã tạo ra sự ổn định đồng tiền trong nền kinh tế một cách giả tạo.
Trong cơ chế kinh tế thị trường, vấn đề sản xuất cho ai? sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào? rồi vấn đề chi phí của các yếu tố sản xuất, chi phí cơ hội,
đều thông qua thị trường, giá trị về mặt thời gian của vốn ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất kinh doanh cũng như giá trị của doanh nghiệp.
Năm là: Vốn phải gắn với chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định,
nghĩa là không thể có những đồng vốn vô chủ, ở đâu có đồng vốn vô chủ thì ở
đó sẽ có sự chi tiêu lãng phí, kém hiệu quả. Ngược lại, chỉ xác định rõ chủ sở
hữu thì đồng vốn mới được chi tiêu tiết kiệm, có hiệu quả. Ở đây cần phân
biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Tuỳ theo hình thức đầu tư mà người
sở hữu và người sử dụng vốn có thể đồng nhất hay tách rời. Song dù trường
hợp nào đi nữa, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và
phải được tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Có thể nói đây là một
nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn,
nó cho phép huy động được vốn nhàn rỗi trong dân cư vào sản xuất kinh
doanh, đồng thời quản lý và sử dụng vốn hiệu quả.
- 13 -
Sáu là: Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là khoản vốn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Ở một thời
điểm nhất định, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại thường thể hiện ở
các hình thái khác nhau như hàng hoá dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu, các khoản phải trả Cơ cấu của chúng phụ thuộc
rất lớn vào phương thức thanh toán, phương thức mua bán hàng hoá và
phương thức vay trả đối với tổ chức tín dụng Vốn lưu động thường biến
động nhanh. Nhu cầu về vốn lưu động thường tăng giảm thất thường, tình
trạng căng thẳng thiếu vốn khi mua hàng nhiều, đặc biệt khi mua hàng thời
vụ, sau đó lại có vốn khi bán hàng. Để điều hoà vốn, các doanh nghiệp
thương mại thường phải quan hệ với ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng - tài chính để vay mượn, thanh toán và gửi tiền.
Bảy là: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vốn cố
định chuyển đồi thành tiền chậm hơn vốn lưu động, nhưng tài sản cố định lại
thường là tài sản có giá trị lớn, là bộ mặt của doanh nghiệp thương mại nên có
giá trị thế chấp đối với ngân hàng thương mại khi vay vốn. Vốn cố định ở
doanh nghiệp thương mại thường mới chiếm tỷ trọng từ 1/4 đến 1/3 vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. PHÂN LOẠI VỐN.
1.1.2.1. Đứng trên giác độ pháp luật, vốn ở doanh nghiệp
thương mại được quy định thành:
a)Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của
pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Tuỳ theo từng ngành, nghề, từng
loại hình sở hữu doanh nghiệp và từng thời kỳ, Nhà nước có quy định
mức vốn pháp định hoặc doanh nghiệp phải đăng ký mức vốn cần phải có
khi thành lập doanh nghiệp.
- 14 -
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét