Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại

2. Vai trò của vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để doanh nghiệp đợc phép thành lập, bao giờ chủ
doanh nghiệp cũng phải đầu t một số vốn nhất định không nhỏ hơn mức vốn pháp
định, là mức vốn tối thiểu mà pháp luật qui định đối với mỗi nghành nghề.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động của
doanh nghiệp đợc tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Nó là một trong bốn yếu
tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc
đảm khi hội đủ các yếu tố: vốn, lao động, tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Nhng xét
cho cùng thì điều kiện đầu tiên và quyết định là vốn. Khi có vốn, doanh nghiệp có thể
sử dụng để thuê lao động, mua tài nguyên và công nghệ. Vì thế, vốn đợc coi là yếu tố
quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất
và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vai trò của vốn chỉ có thể đợc phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài
chính, thực hiện yêu cầu của cơ quan hạch toán kinh doanh. Điều đó nghĩa là thực
hành tiết kiệm, hiệu quả. Trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh nghiệp phải sử dụng
hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải làm sao với số vốn nhất định có thể thực hiện
đợc nhiều việc nhất.
Để khẳng định vai trò của vốn, Mark đã nói: t bản đứng vị trí hàng đầu vì t bản là
tơng lai (trích từ tài liệu: Tích tụ và tập trung vốn trong nớc NXB Thống kê
1997).
3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Vốn trong doanh nghiệp thờng đợc chia thành nhiều phần khác nhau theo từng
cách chia khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích, thời hạn, và tính chất sử dụng vốn mà
ngời ta phân chia thành các loại khác nhau:
3.1. Xét về vai trò và tính chất luân chuyển vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh có thể phân thành hai loại: Vốn cố định và vốn lu động
3.1.1. Vốn cố định
5
Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài
sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên qui mô của
vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định ảnh hởng rất lớn
đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá
trình sử dụng lại có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển
của vốn cố định.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định của
doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tuỳ theo hình thái biểu hiện và kết hợp
tính chất đầu t thì vốn cố định dới dạng tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia
làm ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định tài
chính.
a. Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ
thể, thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử
dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thơng mại, giá trị lợi thế
thơng mại tài sản cố định vô hình cũng có thể đợc hình thành do doanh nghiệp đầu
t hay cho thuê dài hạn.
b. Tài sản cố định hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu đợc biểu hiện bằng
các hình thái vật chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc, thiết bị phơng tiện vận tải, các
vật kiến trúc , những tài sản cố định hữu hình này có thể là từng đơn vị tài sản có kết
cấu độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để
thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định hữu hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc cho
thuê dài hạn.
6
c. Tài sản cố định tài chính là giá trị các khoản đầu t tài chính dài hạn với mục đích
kiếm lời nh đầu t vốn vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản cố định dài hạn Đây
là những khoản vốn đầu t có thời gian thu hồi dài (lớn hơn một năm hay một chu kỳ
kinh doanh).
Vốn cố định đợc luân chuyển giá trị dần dần từng phần. Khi tham gia vào quá trình
sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu nhng tính năng và
công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng
của nó cũng bị giảm đi. Vốn cố định đợc tách làm hai phần sau:
- Một phần tơng ứng với giá trị hao mòn đợc chuyển vào giá trị sản phẩm dới hình
thức chi phí khâu hao và đợc tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng
hoá đợc tiêu thụ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì
năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Phần còn lại của vốn cố định đợc cố định trong hình thái hiện vật của tài sản cố
định ngày càng giảm đi trong khi phần vốn luân chuyển càng tăng lên tơng ứng với
sự suy giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó cũng
là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Thông thờng, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo
quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hởng trực tiếp tới
hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Vốn l u động
Vốn lu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc để đầu t, mua sắm tài
sản lu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
tiến hành liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm vận động của vốn lu động
chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lu động. Trong các doanh nghiệp ng-
7
ời ta thờng chia tài sản lu động thành hai loại: tài sản lu động sản xuất và tài sản lu
động lu thông.
- Tài sản lu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ từng thay
thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc
chế biến.
- Tài sản lu động lu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi
phí trả trớc.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lu động sản xuất và tài sản xuất lu
thông luôn vận động, thay thế và chyển hoá lẫn cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản
xuất đợc diễn ra thuờng xuyên liên tục. Phù hợp với những đặc điểm trên của tài sản
lu động, vốn lu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Vốn lu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị
sản phẩm:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lu động từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển
sang hình thái vốn vật t hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng tuần hoàn,
sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ, vốn lu động lại trở về hình thái tiền tệ nh điểm xuất
phát ban đầu của nó.
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng xuyên
liên tục nên cùng một thời điểm vốn lu động tồn tại dới các hình thái khác nhau trong
lĩnh vực sản xuất và lu thông.
- Các giai đoạn vận động của vốn đợc đan xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất đợc
lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lu động hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn lu động là bộ phận quan
trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Trong đó cần phải xác
8
định đúng đắn nhu cầu vốn lu động giúp cho doanh nghiệp đảm bảo vốn lu động để
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Trên cơ sở đó
doanh nghiệp nên có những biện pháp khai thác và huy động các nguồn tài trợ nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn và thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc
độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2. Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
Căn cứ vào nguồn hình thành thì vốn đợc chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả.
3.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Số vốn này không phải là một
khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể
riêng nh: vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ
phần Vốn chủ sở hữu đợc xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh
nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
3.2.2. Công nợ phải trả
Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay,
chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân nh: vốn vay của ngân hàng thơng mại,
các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ
khách hàng cha thanh toán.
3.3. Nguồn vốn th ờng xuyên và nguồn vốn tạm thời
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia nguồn vốn doanh
nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
3.3.1. Nguồn vốn th ờng xuyên
Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay
dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dành
9
cho việc đầu t mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lu động tối thiểu thờng
xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3.2. Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( ít hơn một năm ) mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng cùng các khoản nợ khác.
Việc phân loại nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp cho ngời quản
lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý với thời gian sử dụng, đáp ứng
đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế hoạch
tài chính hình thành nên những dự định và tổ chức nguồn vốn trong tơng lai trên cơ sở
xác định quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả
cao.
II/ Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là sự so sánh giữa chí phí sử dụng vốn và những lợi ích mà
đồng vốn đó mang lại cho doanh nghiệp. Thông qua sự so sánh nh vậy có thể thấy đ-
ợc ta sẽ đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là cao hay thấp, tốt
hay xấu
2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Hiệu suất sử dụng vốn:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ =
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đợc bao nhiêu
vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đợc khả năng sử dụng tài sản của doanh
10
nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần đợc sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu t.
Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Suất hao phí vốn:
Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh một đồng doanh
thu cần có bao nhiêu đồng vốn.
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn trong kỳ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn:
Lợi nhuận thuần trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn trong kỳ =
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận đợc tạo ra trên một đồng vốn sản xuất trong kỳ.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho các nhà phân
tích biết đợc đầu t một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn cố định:
Là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này
phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất bao nhiêu đồng vốn
cố định.
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định:
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
11
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu này thể hiện một
đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả năng sinh
lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn l u động
Hiệu suất sử dụng vốn lu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lu động trong kỳ =
Vốn lu động bình quân
Vòng quay vốn lu động phản ánh trong kỳ vốn lu động quay đợc mấy vòng. Qua
đó cho biết một đồng lu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lu động:
Lợi nhuận
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu qủa sử dụng vốn lu động.
Kỳ luân chuyển vốn lu động:
360
K =
L
K: kỳ luân chuyển vốn lu động.
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lu động.
Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn và chứng tỏ
vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả.
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động:
Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngợc lại.
12
Vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Doanh thu sau thuế
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lợng công
tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh
toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng nh ít đi chiếm dụng vốn. Ngợc lại nếu hoạt
động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản
công nợ phải thu, phải trả sẽ dây da, kéo dài.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ tập trung vào thanh toán khoản vay nợ
mà doanh nghiệp cần phải thanh toán trong năm. Do vậy doanh nghiệp phải dùng
toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh toán nợ tới hạn.
Nếu khả năng thanh toán yếu, doanh nghiệp phải chịu lãi suất đồng thời làm ảnh h-
ởng đến các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh. Vì vậy khi xét đến khả năng thanh
toán ngời ta chỉ xét đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Thuộc nhóm chỉ tiêu này
bao gồm:
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh nghiệp
đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả ( nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, ).
Nếu hệ số nay nhỏ hơn một là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở
hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lu động, tài sản cố định) không đủ
trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:
Hệ số khả năng Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn trong kỳ
thanh toán =
tạm thời trong kỳ Tổng nợ ngắn hạn trong kỳ

13
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lu động
với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh
nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một
bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử
dụng và sở hữu, chỉ có tài sản lu động là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản lu động - Vốn vật t hàng hoá
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tài sản lu động bao gồm: tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu t ngắn hạn.
Việc phân tích và tính toán các hệ số khả năng thanh toán nhanh giúp cho doanh
nghiệp biết đợc thực trạng các khoản cần thanh toán nhanh để có kế hoạch dự trữ
nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán.
2.5. Các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn bao gồm các tỷ lệ sau:
Hệ số nợ:
Các doanh nghiệp cần phải xác định các chỉ tiêu hệ số nợ. Chỉ tiêu này phản ánh
mức độ nợ trong tổng số tài sản của dong nghiệp, từ đó cho thấy trong tổng tài sản
của doanh nghiệp, tài sản sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu. Nếu tỷ số
này tăng lên, mức độ đơn vị cần đợc thanh toán tăng điều này gây ảnh hởng đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
Trong đó:
Tổng nợ phải trả bao gồm:
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét