Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Bắc Hà Nội

2.4 Lợi nhuận hoạt động tín dụng 18
2.5 Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động tín dụng 19
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng NHTM 19
3.1 Nhân tố vĩ mô 19
3.1.1 Môi trường thể chế pháp luật, chính sách 19
3.1.2 Do biến động của tài chính thế giới 20
3.2 Nhân tố vi mô 21
3.2.1 Nhóm nhân tố khách hàng 21
3.2.2 Nhóm nhân tố Ngân hàng 21
Chương II - Thực trạng hoạt động tín dụng NHNN0 & PTNT VIỆT NAM
Chi nhánh Bắc HÀ NỘI 23
I – Khái quát chung về NHNN0 & PTNT VIỆT NAM Chi nhánh Bắc HÀ
NỘI 23
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng 23
1.1 Sự hình thành và phát triển 23
1.2 Cơ cấu tổ chức, cán bộ công nhân viên 23
2. Tình hình hoạt động kinh doanh NHNN & PTNT VIỆT NAM chi nhánh Bắc
Hà Nội 24
2.1 Dịch vụ khách hàng 24
2.2 Hoạt động huy động nguồn vốn 24
2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian 27
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế 27
2.2.3 Phân loại theo tiền tệ 28
2.3 Hoạt động sử dụng vốn 28
2.4 Hoạt động thanh toán trong nước 29
2.5 Hoạt động thanh toán quốc tế 30
2.5.1 Thanh toán nhập khẩu 30
2.5.2 Thanh toán xuất khẩu 30
2.5.3 Chi trả kiều hối 31
2.6 Hoạt động mua bán ngoại tệ 31
2.7 Kết quả hoạt động 32
5
5
II- Thực trạng hoạt động tín dụng NHNN0 & PTNT VIỆT NAM Chi
nhánh Bắc HÀ NỘI 33
1. Quy trình tín dụng cho vay tại Chi nhánh 33
1.1. Dự án trong quyền phán quyết 33
1.2. Dự án vượt quyền phán quyết 34
2. Thời gian thẩm định/tái thẩm định và quyết định cho vay 34
2.1 Các dự án trong quyền phán quyết 34
2.2. Các dự án vượt quyền phán quyết 34
2.3 Thời gian để tái thẩm định một khoản vay: 34
3. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn 35
3.1 Nguyên tắc 35
3.2 Điều kiện 35
3.2.1 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. 35
3.2.2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp 36
3.3.3 C ó khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết 36
3.3.4 Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án
trả nợ khả thi 37
3.3.5 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN VN và hướng dẫn của NHNo & PTNT VN 37
4. Tình hình hoạt động tín dụng 37
4.1 Hoạt động cho vay 37
4.1.1 Doanh số cho vay 37
4.1.2 Cơ cấu dư nợ 41
4.1.3 Doanh số thu nợ, nợ quá hạn 45
4.1.4 Vòng quay vốn tín dụng 48
4.2 Hoạt động bảo lãnh 49
4.3 Hoạt động chiết khấu 49
4.4 Hoạt động cho thuê 49
4.5 Thu nhập từ hoạt động tín dụng 49
6
6
5. Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHNN0&PTNT Việt Nam Chi nhánh Bắc
Hà Nội 50
5.1 Kết quả đạt được 50
5.2 Hạn chế 52
5.3 Nguyên nhân hạn chế 53
5.3.1 Rủi ro từ phía khách hàng 53
5.3.2 Nguyên nhân từ phia Ngân hàng 53
5.3.3 Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh 54
5.3.4 Ảnh hưởng của tài chính quốc tế 54
Chương II- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tịa NHNN0&PTNT
Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội 55
I. Định hướng phát triển 55
1. Định hướng chung 55
2. Mục tiêu 56
II . Giải Pháp 56
1. Giải pháp dịch vụ tín dụng 6
1.1 Tăng cường hoạt động Marketing 56
1.2 Đa dạng hoá các hình thức tín dụng 57
1.2.1 Đa dạng hình thức cho vay 58
1.22 Mở rộng hình thứ tín dụng trung hạn và dài hạn 59
1.2.3 Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 61
1.3 Xây dựng quy chế xác định mức lãi suất cho vay phù hợp 61
1.4 Coi trọng điều kiện đảm bảo 62
1.5 Nâng cao chất lượng thẩm định 64
2. Tăng cường hoạt động giám sát 65
3. Đào tạo, cải tiến thường xuyên trình độ nhân viên 65
4. Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng 6
III- Kiến nghị 67
1. Kiến nghị chính phủ, bộ ngành liên quan 67
2. Kiến nghị với NHNH VIỆT NAM 69
3. Kiến nghị với NHNN0 & PTNT VIỆT NAM 70
7
7
PHỤ LỤC B ẢNG
Bảng 1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2002-2006 25
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian 26
Bảng 3: Biến động dư nợ giai đoạn 2002-2006 28
Bảng 4: Hoạt động thanh chuyển tiền trong nước 2002-2006 29
Bảng 5: Tổng doanh số mua bán ngoại tệ 31
Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh 32
Bảng 7: Biến động doanh số cho vay 2003-2006 38
Bảng 8: Cơ cấu dư nợ theo thời gian 42
Bảng 9: Cơ cấu dư nợ theo thành phân kinh tế 43
Bảng 10: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế 44
Bảng 11: Doanh số thu nợ 45
Bảng 12: Nợ quá hạn giai đoạn 2003 – 2006 46
Bảng 13: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 47
Bảng 14: Vòng quay vốn tín dụng 48
Bảng 15: Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động tín dụng 50
8
8
PHỤ LỤC BIỂU
Biểu đồ 1: Biều đồ nguồn vốn 25
Biểu đồ 2: Dư nợ giai đoạn 2002-2006 29
Biểu đồ 3: Giá trị xuất khẩu 2002-2006 30
Biểu đồ 4: Tổng số ngoại tệ mua bán 2002-2006 31
Biểu đồ 5: Chênh lệch thu chi 2002-2006 32
Biểu đồ 7: Cơ cấu dư nợ theo kì hạn 2002-2006 42
Biểu đồ 6: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 2002-2006 43
9
9
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHTM
I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Khái niệm: Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính trung gian
quan trọng nhất của nền kinh tế. Nó thực hiện các nghiệp vụ đặc trưng như: tài
trợ các dự án,huy động vốn và cho vay, thực hiện các chính sách kinh tế, đặc
biệt là chính sách tiền tệ, là một kênh quan trọng để Chính phủ thực hiện các
chính sách ổn định kinh tế vĩ mô,… Hoạt động chính của Ngân hàng bao gồm:
1. Hoạt động huy động vốn
Khái niệm: Huy động vốn là hoạt động Ngân hàng nhận tiền gửi, đi vay
của các cá nhân, tổ chức có tiền mặt, tài sản tạm thời nhàn rỗi chưa dùng đến
và cho vay lại đối với những người thiếu vốn, có nhu cầu về vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Đối với các Ngân hàng thương mại thì
hoạt động huy động vốn bao gồm các hoạt động sau:
1.1 Nghiệp vụ huy động tiền gửi
Tiên gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của Ngân hàng.
Đồng thời nó cũng là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp người
đọc, các nhà nghiên cứu phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác trong
10
10
nền kinh tế. Mặt khác nó là nguồn vốn chính cho các khoản vay, cơ sỏ hình
thành nên lợi nhuận của Ngân hàng. Khi huy động tiền gửi, các Ngân hàng
phải duy trì một tỷ lệ dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán, phần
còn lại có thể dùng để cho vay hoặc đầu tư. Cung tiền gửi chủ yếu có được là
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ
chức trong nền kinh tế.
1.1.1 Tiền gửi tiết kiệm dân cư:
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm đựơc lập ra để thu hút nguồn vốn của những
người muốn dành riêng một phần thu nhập cho những mục tiêu hay dự định
trong tương lai. Lãi suất áp dụng cho loại tiền này cao hơn nhiều so với tiền gửi
dùng cho giao dịch, nhưng so vơi nguồn tiền gửi giao dịch thì nó ổn định, chi
phí quản lý, duy trì lại thấp hơn nhiều.
Thông thường tiền giử tiết kiệm của dân cư có thể chia thành 3 loại, kì
ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn( từ 12 tháng đến 24 tháng), dài hạn ( trên
24 tháng). Thực tế cho thấy tiền nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn, đặc biệt khi
mà đời sống trong dân cư ngày càng được nâng cao, cải thiện thì lượng tiền
này càng tăng và nhu cầu tiết kiệm cho tương lai là một điều tất yếu. Tiền của
họ bảo quản dưới nhiều hình thức khác nhau song chủ yếu là gửi vào các Ngân
hàng, bởi chỉ có các két sắt của Ngân hàng mới đủ độ an toàn, uy tín và đảm
bảo khả năng sinh lời cho họ.
Hiện nay, các Ngân hàng thương mại đanh cạnh tranh nhau quyết liệt để
dành thị phần từ miếng bánh này, nên họ liên tục gia tăng lãi suất, khuyến mại,
tặng qua để thu hút tiền tiết kiệm về phía mình. Các dịch vụ được đa dạng hoá
dưới nhiều loại hình, chất lượng nâng cao, mạng lưới chi nhánh được mở khắp
mọi nơi làm cho thị trường tài chính trở nên sôi nổi, năng động và là một phần
không thể thiếu trong nền kinh tế.
Ở Việt Nam hiện nay đang diễn ra cuộc đua tăng lãi suất để thu hút tiền
gửi, nội tệ có thời gian tăng lên 9.5% năm, ngoại tệ 6.5% đây là điều rất đáng
lo ngại nếu tình trạng này còn diễn ra. Chênh lệch giữa tiền lãi suất cho vay và
lãi suât huy động ngày càng bị thu hẹp, ngân hàng có thể lâm vào tình trạng
phá sản bất cứ lúc nào nếu họ không có các tính toán hợp lí, nhất là khi công
tác phòng ngừa rủi ro, quản lý của ta còn yếu và kém.
11
11
1.1.2 Tiền gửi thanh toán.
Đây là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức tín dụng gửi vào tài khoản của
mình tại Ngân hàng, nhở Ngân hàng thanh toán và giữ hộ. Các hình thức mà
doanh nghiệp thanh toán qua hệ thông Ngân hàng thương mại rất đa dạng,
phong phú như: thanh toán bằng thẻ, thanh toán bằng séc, hối phiếu, thương
phiếu, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thanh toán quốc tế, điều này mang lại cho
khách hàng rất nhiều thuận lợi và tiện ích, an toàn, tiết kiệm về thời gian và chi
phí giao dịch so với hình thức thanh toán bằng tiền mặt. Trong quá trình đợi
thanh toán, số tiền này có thể nhàn rỗi, thanh toán còn dư các Ngân hàng
thương mại đều có thể sử dụng để cho các khách hàng khác vay, hoặc cho
chính khách hàng đó vay dưới hình thức thấu chi. Về nguyên tắc thì tiền giử
thanh toán không được hưởng lãi xuất bởi chúng là nguồn vốn có tính ổn đinh
rất thấp, mặt khác qúa trình thanh toán Ngân hàng đã cung cấp dịch vụ miện
phí cho khách hàng của mình, nhưng để khuyến khích người gửi tiền và cạnh
tranh với các Ngân hàng khác họ thường trả cho họ một khoản lãi xuất nhỏ,
thường là 0.25%.
1.1.3 Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, tổ chức xã hội.
Mục đích sử dụng vốn của các doanh nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế là
khác nhau. Ngân hàng muốn giúp họ tránh tình trạng lãng phí vốn trong thời
gian nhàn rỗi đã cung cấp họ một danh mục kì hạn tiền gửi có lãi suất cao
tương đối đa dạng, từ ngắn hạn, trung hạn, đến dài hạn. Người gửi tự tính toán
các kì hạn gửi tiền sao cho phù hợp với mục đích sử dụng vốn của mình. Đối
với loại tài khoản này người gửi không được phép dùng như tài khoản thanh
toán. Khi cần thiết họ có thể đến ngân hàng rút tiền ra nhưng khi rút lãi suất họ
nhận được sẽ không cao bằng lãi suất kì hạn. Thông thường đây là các khoản
tiền gửi có quy mô lớn của chính phủ, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
1.1.4 Tiền gửi của các Ngân hàng khác.
Đối với hoạt động thanh toán trong nước thì đây là khoản tiền mà các
Ngân hàng thường mở tài khoản tại một Ngân hàng thương mại khác đáp ứng
nhu cầu thanh toán cho các khách hàng của mình diễn ra trong ngày, đến cuối
phiên giao dịch các ngân hàng thanh toán bù trừ với nhau thông qua tài khoản
12
12
tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước. Còn với hoạt động thanh toán quốc tế thì các
Ngân hàng này phải có quan hệ đại lý thanh toán.
1.2 Nghiệp vụ đi vay của Ngân hàng thương mại
Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi giao dịch là nguồn vốn quan trọng tạo lập
nên ngân quỹ, cung cấp vốn đầu tư mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên, các nhà quản lý sẽ làm gì nếu sự tăng trưởng của nguồn vốn
huy động trên là không mấy khả quan, không thể đáp ứng nhu cầu đi vay của
khách hàng? Để khắc phục tình trạng này họ thường tiến hành các hoạt động
sau:
1.2.1 Vay từ Ngân hàng trung ương.
Vai trò của Ngân hàng Trung Ương là rất lớn trong nền kinh tế. Một mặt
nó đóng vài trò điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua chính sách tiền tệ, chính sách
tài khoá quốc gia. Mặt khác nó là Ngân hàng của các Ngân hàng trong nền kinh
tế. Ngân hàng nhà nước đưa ra tỉ lệ dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán chung
đối với các Ngân hàng và họ phải nộp số tiền này vào tài khoản của mình mở
tại Ngân hàng Trung Ương. Trong trường hợp các Ngân hàng thương mại dự
trữ thiếu, không có khả năng thanh toán họ thường vay Ngân hàng Trung Ương
dưới nhiều hình thức chủ yếu là: chiết khấu, tái chiết khấu, các giấy tờ có giá.
Trong trường hợp các Ngân hàng thương mại không có giấy tờ có giá thì Ngân
hàng Trung ương thường cho họ vay dưới dạng hạn mức tín dụng. Hoạt động
của Ngân hàng Trung ương không phải vì mục đích lợi nhuận, mục đích chính
của họ là duy trì sự ổn định của nền kinh tế, giúp cho hệ thống ngân hàng hoạt
động và phát triển bền vững tránh tình trạng đổ vỡ của hệ thống tài chính.
1.2.2 Vay từ các tổ chức tín dụng khác.
Trong trường hợp các Ngân hàng không vay được từ Ngân hàng Trung
ương họ có thể vay các tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế. Hình thức vay
này diễn ra giữa các Ngân hàng thương mại với nhau. Lãi suất cho vay do các
bên tự đàm phán thoả thuận, quy trình vay tương đối nhanh chóng thuận lợi,
nhưng nhìn chung các Ngân hàng thương mại không mặn mà lắm với hình thức
này bởi lãi suất của nó là tương đối cao, nên nó chỉ là sự lựa chọn thứ 2 sau
Ngân hàng Trung ương nếu vay nóng để thanh toán.
13
13
1.2.3 Vay trên thị trường vốn
Thị trường vốn là thị trường giao dịch, mua bán các công cụ tài
chính trung và dài hạn. Khác với công cụ trên thị trường tiền tệ, các công cụ
trên thị trường vốn thường có mức độ biến động giá mạnh hơn, tính thanh
khoản thấp hơn, do vậy mức độ rủi ro lớn hơn và lợi tức thường cao hơn. Ngân
hàng thương mại tiến hành hoạt động vay vốn trên thị trường này thông qua
các công cụ: kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu
1.3 Các nguồn vốn vay khác
Ngoài các nguồn vốn trên ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn khác
như: vốn uỷ thác Là nguồn vốn Ngân hàng có được khi nó thực hiện các dịch
vụ uỷ thác: uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, ; tiền dùng thanh toán trong
nước và quốc tế: séc, L/C,
2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động chính của các Ngân hàng là huy động vốn và sử dụng các đồng
vốn đó sao cho có hiệu quả, mang lại khả năng sinh lời cao nhất cho Ngân
hàng. Sau đây là các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại
2.1 Ngân quỹ
Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ đều có mục đích sử dụng riêng. Nguồn
vốn mà Ngân hàng huy động được một phần dự trữ tại Ngân hàng để đảm bảo
khẳ năng thanh toán đối vơi các khoản tiền mà khách hàng yêu cầu rút tiền
không báo trước. Bên cạnh đó Ngân hàng còn gửi tiền vào các Ngân hàng
khác như: giử vào tài khoản của Ngân hàng tại Ngân hàng Trung ương theo
một tỷ lệ dự trự bắt buộc nhất định theo yêu cầu của Ngân hàng Trung ương,
gửi tiền vào các Ngân hàng khác để đảm bảo khả năng thanh toán giữa các
Ngân hàng. Đây là khoản tiền không sinh lời hoặc nếu có thì rất nhỏ bởi mục
đích của việc sử dụng các đồng vốn này là đảm bảo khả năng thanh toán của
Ngân hàng.
2.2 Đầu tư
Đầu tư là một trong những hoạt động quan trọng của Ngân hàng thương
mại, nó mang lại lợi nhuận rất lớn cho Ngân hàng. Danh mục đầu tư của Ngân
hàng rất đa dạng, nó bao gồm một số hoạt động đầu tư sau:
14
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét