Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Sao Việt

Lơng Hồng Thái - Tài chính C - K10 - VBII
- Triệu chứng hoặc hội chứng -
những khó khăn.
- Điểm mạnh và điểm yếu
- Cân bằng tài chính
- Năng lực hoạt động tài chính
- Cơ cấu vốn và chi phí vốn
- Cơ cấu đầu t và doanh lợi
Phân tích thuyết minh
- Nguyên nhân khó khăn
- Nguyên nhân thành công
Tổng hợp quan sát
1.2. thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin:
từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ
thông tin số lợng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có
thể đa ra đợc những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
Thông tin bên ngoài gồm những thông tin chung (liên quan đến trạng thái nền kinh
tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất), thông tin về ngành kinh doanh (thông tin
liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành,
tình trạng công nghệ, thị phần ) và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp
(các thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý nh: tình hình
quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ).
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể
sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp nh là một nguồn thông tin quan trọng
bậc nhất. Với những đặc trng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động nh là
một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích tài chính. Vả lại, các
5
Tiên lợng và chỉ dẫn
Xác định:
- Hớng phát triển
- Giải pháp tài chính hoặc giải pháp khác
Lơng Hồng Thái - Tài chính C - K10 - VBII
doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ cung cấp thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán đợc phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế
toán. Phân tích tài chính đợc thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính - đợc hình thành
thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả kinh doanh, Ngân quỹ (Báo cáo lu chuyển tiền tệ).
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
1.2.1.1. Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa
rất quan trọng đối với mọi đối tợng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ
quản lý với doanh nghiệp. Thông thờng, Bảng cân đối kế toán đợc trình bày dới dạng bảng
cân đối số d các tài khoản kế toán; một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn
vốn của doanh nghiệp.
1.2.1.2. ý nghĩa
Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến
thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài sản cố
định, tài sản lu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của
doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Đó là vốn của chủ (vốn tự có) và các khoản nợ.
Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán đợc sắp xếp theo khả năng chuyển hoá
thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản
Tài sản lu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu, dự trữ);
tài sản tài chính; tài sản cố định hữu hình và vô hình.
Bên nguồn vốn
6
Lơng Hồng Thái - Tài chính C - K10 - VBII
Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn
hạn ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác); nợ dài hạn (nợ vay dài hạn ngân
hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu); vốn
chủ sở hữu (thờng bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu
mới).
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên nguồn
vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng nh khả năng độc lập về tài chính của doanh
nghiệp.
Bên tài sản và nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: số đầu kỳ,
số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục ngoài bảng cân
đối kế toán nh: một số tài sản thuê ngoài, vật t, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng
hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết đợc loại hình doanh
nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là một t
liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá đợc khả năng cân bằng tài
chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng đợc sử dụng trong phân tích tài chính là
thông tin phản ánh trong báo cáo Kết quả kinh doanh. Khác với Bảng cân đối kế toán, báo
cáo Kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong
tơng lai. Báo cáo Kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số
tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền
thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định
đợc kết quả sản xuất - kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Nh vậy, báo cáo Kết quả kinh
doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình
7
Lơng Hồng Thái - Tài chính C - K10 - VBII
hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu đợc phản ánh trên báo cáo Kết quả kinh doanh: doanh thu
từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài chính; doanh thu từ hoạt
động bất thờng và chi phí tơng ứng với từng hoạt động đó.
Những loại thuế nh: VAT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không phải là doanh
thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không đợc phản ánh trên báo cáo Kết
quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác
đợc phản ánh trong phần: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
1.2.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo đợc chi trả hay không, cần tìm hiểm tình
hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thờng đợc xác định cho thời hạn ngắn (thờng
là từng tháng)
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu Ngân quỹ), bao gồm: dòng tiền
nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hoá hoặc dịch vụ); dòng tiền nhập quỹ từ
hoạt động đầu t, tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thờng.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi Ngân quỹ) bao gồm: dòng tiền
xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu t, tài
chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thờng.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối
ngân quỹ với số d ngân quỹ đầu kỳ để xác định số d ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết
lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
Tóm lại, để phân tích tình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần phải
đọc và hiểu đợc các báo cáo tài chính, qua đó, họ nhận biết đợc và tập trung vào các chỉ
tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
8
Lơng Hồng Thái - Tài chính C - K10 - VBII
1.3. Phơng pháp và nội dung phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.3.1. Phơng pháp phân tích tài chính
1.3.1.1 . Phơng pháp tỷ số
Phơng pháp truyền thống đợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là phơng
pháp tỷ số. Đây là phơng pháp trong đó các tỷ số đợc sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số
đơn đợc thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phơng pháp có tính hiện thực
cao với các điều kiện áp dụng ngày càng đợc bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất:
nguồn thông tin kế toán và tài chính đợc cải tiến và đợc cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở
để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp; thứ hai: việc áp dụng công nghệ tin học cho phép
tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số; thứ ba: phơng
pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích
một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
1.3.1.2. Phơng pháp so sánh
Về nguyên tắc, với phơng pháp tỷ số, cần xác định đợc các ngỡng, các tỷ số tham
chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của
doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Nh vậy, phơng pháp so sánh luôn đợc kết hợp với
các phơng pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân tích thờng so sánh theo
thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trớc) để nhận biết xu hớng thay đổi theo tình hình tài
chính của doanh nghiệp, theo không gian (so sánh với mức trung bình của ngành) để đánh
giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
1.3.1.3. Phơng pháp DUPONT
Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng phơng pháp phân tích tài chính
DUPONT. Với phơng pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết đợc các nguyên nhân dẫn
đến các hiện tợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phơng pháp này
9
Lơng Hồng Thái - Tài chính C - K10 - VBII
là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp nh thu nhập trên tài sản
(ROA), thu nhập sau thuế trên vốn của sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số của
chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hởng
của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
1.3.2. Nội dung phân tích tài chính
1.3.2.1. Phân tích các tỷ số tài chính
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thờng đợc phân thành 4 nhóm
chính:
1.3.2.1.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán

Tài sản lu động thông thờng bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nh-
ợng (tơng đơng tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn hạn thờng bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác. Cả tài sản
lu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Tỷ số khả năng thanh
toán hiện hành là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết
mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng các tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với thời hạn của các khoản nợ đó.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, các nhà phân
tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lu động ròng (net working capital) hay vốn lu động th-
ờng xuyên của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng là một yếu tố quan trọng và cần thiết cho
việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của một doanh nghiệp. Nó đợc xác định là phần
chênh lệch giữa tổng tài sản lu động và tổng nợ ngắn hạn, hoặc là phần chênh lệch giữa
vốn thờng xuyên ổn định với tài sản cố định ròng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán,
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của nhiều
10
Khả năng thanh toán
hiện hành
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Lơng Hồng Thái - Tài chính C - K10 - VBII
doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lu động ròng. Do vậy, sự phát triển của không ít
doanh nghiệp còn đợc thể hiện ở sự tăng trởng vốn lu động ròng.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ
ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành
tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là
các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lu động và dễ bị lỗ nhất nếu bán
đợc. Do vậy, tỷ số khả năng thành toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và đợc xác định bằng cách
lấy tài sản lu động trừ phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn.
Tỷ số dự trữ (tồn kho) trên vốn lu động ròng: tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao
nhiêu phần trăm vốn lu động ròng. Nó đợc tính bằng cách chia dự trữ (tồn kho) cho vốn lu
động ròng.
1.3.2.1.2 Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
Tỷ số này đợc dùng để đo lờng phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với
phần tài trợ của các chủ nọ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích
tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn của chủ sở hữu công ty để thể hiện mức độ tin
tởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp
một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất - kinh doanh chủ yếu do
các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh
nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp
thu đợc lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng
kể.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ): tỷ số này đợc sử dụng để xác định nghĩa vụ của
chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thờng các chủ nợ thích tỷ
số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng đợc đảm bảo
11
Khả năng thanh
toán nhanh
=
Tài sản lưu động dự trữ
Nợ ngắn hạn
Lơng Hồng Thái - Tài chính C - K10 - VBII
trong trờng hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp a
thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát
doanh nghiệp. Song, nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán.
Khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi: thể hiện ở tỷ số giữa lợi
nhuận trớc thuế và lãi vay trên lãi vay. Nó cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả
lãi hàng năm nh thế nào. Việc không trả đợc các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh
nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
1.3.2.1.3 Các tỷ số về khả năng hoạt động
Các tỷ số hoạt động đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Vốn của doanh nghiệp đợc dùng để đầu t cho các loại tài sản khác nhau nh tài sản
cố định, tài sản lu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lờng hiệu
quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu
thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu đợc sử dụng chủ yếu trong tính
toán các tỷ số này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Vòng quay tiền: Tỷ số này đợc xác định bằng cách chia doanh thu (DT) trong năm
cho tổng số tiền và các loại tài sản tơng đơng tiền bình quân (chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhợng); nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
Vòng quay dự trữ (tồn kho): Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vòng quay dự trữ đợc xác định bằng tỷ số giữa
doanh thu trong năm và giá trị dự trữ (nguyên vật liêu, vật liệu phụ, sản phẩm dở dang,
thành phẩm) bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân = các khoản phải thu X 360/DT
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền
trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các
khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thơng mại của doanh
nghiệp và các khoản trả trớc.
12
Lơng Hồng Thái - Tài chính C - K10 - VBII
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo
ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = DT/TSCĐ
Tài sản cố định ở đây đợc xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay toàn bộ tài
sản, nó đợc đo bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem
lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = DT/TS
1.3.2.1.4 Các tỷ số về khả năng sinh lãi
Nếu nh các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của
doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất -
kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = TNST/DT
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế (lợi nhuận sau thuế) cho
doanh thu. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu.
Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu): ROE
ROE = TNST/VCSH
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu đợc xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho
vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và đợc các nhà đầu t
đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu t vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi
vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh
nghiệp.
Doanh lợi tài sản: ROA
ROA = TNTT & L/TS hoặc ROA = TNST/TS
13
Lơng Hồng Thái - Tài chính C - K10 - VBII
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu t. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp đợc phân tích và phạm vi
so sánh mà ngời ta lựa chọn thu nhập trớc thuế và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với
tổng tài sản.
Ngoài các tỷ số trên đây, các nhà phân tích cũng đặc biệt chú ý tới việc tính toán và
phân tích những tỷ số liên quan tới các chủ sở hữu và giá trị thị trờng. Chẳng hạn:
-

-
-
-
- Tỷ lệ , v.v.
Khi sử dụng phơng pháp phân tích tài chính DUPONT nhằm đánh giá tác động tơng
hỗ giữa các tỷ số tài chính, nhà phân tích có thể thực hiện việc tách ROE (TNST/VCSH)
nh sau:
Tách ROE
ROE = TNST/VCSH = TNST/TS x TS/VCSH = ROA x EM (số nhân vốn)
14
Tỷ lệ hoàn vốn
cổ phần
=
Thu nhập sau thuế
Vốn cổ phần
Thu nhập
cổ phiếu
=
Thu nhập sau thuế
Số lượng cổ phiếu thường
Tỷ lệ trả
Cổ tức
=
Lãi cổ phiếu
Thu nhập cổ phiếu
Tỷ lệ giá/lợi nhuận =
Giá cổ phiếu
Thu nhập cổ phiếu
Lãi cổ phiếu
Giá cổ phiếu

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét