Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014
Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty Sứ Thanh Trì
- Công ty còn liên kết với xí nghiệp vật liệu xây dựng Việt Trì, xây dựng và đa
vào sản xuất thành công một dây chuyền công nghệ sản xuất sứ vệ sinh có công
suất từ 100.000 sp/ năm. Sản phẩm làm ra đợc mang nhẵn hiệu Viglacera.
* Kết quả hoạt động SXKD của Công ty trong những năm gần đây
Do đổi mới toàn bộ dây chuyền công nghệ nên Công ty sứ Thanh Trì từ việc
chỉ sản xuất ra đợc các loại sản phẩm có chất lợng kém, nay Công ty đã sản xuất
ra đợc rất nhiều loại sản phẩm có chất lợng cao với đủ mẫu mã, mầu sắc.
Viglacera thực sự đã đáp ứng đợc một phần nhu cầu của thị trờng. Sản phẩm của
Công ty không chỉ có mặt ở thị trờng trong nớc mà còn có mặt ở khắp các quốc
gia trên thế giới, nh thị trờng của Nga, Italy, Pháp, Isaren đặc biệt là thị trờng
Nhật Bản - một khách hàng khó tính - nhng đã chấp nhận mặt hàng của Công
ty.
Về công tác tiêu thụ: Công ty có một mạng lới các cửa hàng, đại lý tiêu thụ
sản phẩm ở hầu hết các miền của đất nớc, kéo dài từ Bắc đến Đà Nẵng trở vào TP
Hồ Chí Minh, với hơn 1.400 đơn vị. Hiện nay sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty
chiếm khoảng 40% thị trờng nội địa và ngày càng mở rộng xuất khẩu ra thị trờng
nớc ngoài. Sản phẩm mang nhãn hiệu Viglacera của Công ty đã nhiều lần giành
danh hiệu TOPTEN về sản phẩm vật liệu xây dựng và đạt nhiều huy chơng vàng
trong các kỳ hội trợ triển lãm.
Song, tháng 7/2003 Việt Nam chính thức gia nhập AFTA, nên hàng rào thuế
quan đối với các hàng nhập khẩu đợc cắt giảm. Chính điều này đã tạo điều kiện
cho các sản phẩm sứ nói riêng và các sản phẩm khác nói chung ở các nớc trong
khu vực ồ ạt kéo vào nớc ta cho nên việc tiêu thụ sứ tại Công ty trong năm 2003 đã
bị chững lại. Tuy nhiên, dới sự lãnh đạo của Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây
dựng, cùng với sự nỗ lực của chính bản thân tập thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty, Công ty sứ Thanh Trì đã từng bớc tháo gỡ để có thể vợt qua rào cản của
quy luật thị trờng, đa hoạt động SXKD có lãi và hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch
SXKD năm 2003.
5
Biểu 1 - Kết quả hoạt động SXKD của Công ty sứ Thanh Trì (2002 - 2003)
TT Chỉ tiêu Đvt
Thực hiện
năm 2002
Kế hoạch
năm 2003
Thực hiện
năm 2003
Tỷ lệ % so với:
TH 02 KH 03
I
Giá trị tổng sản l-
ợng
Trđ 106.100,0 110.175,8 112.236,97 105,8 101,9
1 Giá trị sx CN Trđ 85.458,97 88.700,0 89.346,5 104,5 100,7
2 Giá trị khác Trđ 20.641,03 21.475,8 22.890,47 110,9 104
II Sản lợng sx sp 558.827,0 560.000,0 560.368,0 100,3 100,1
1 Tiêu thụ sp 582.543,0 570.000,0 574.000,0 98,5 100,7
2 Tồn kho Sp 52.315,0 42.315,0 38.683,0 73,9 91,4
III Doanh thu Trđ 115.039,4 111.000,0 112.563,1 97,8 101,4
1 D.Thu sx CN Trđ 91.027,0 92.000,0 91.735,2 100,8 99,7
2
Doanh thu
Tr.đ 24.012,4 19.000,0 20.827,9 86,7 109,6
IV
Lao động và thu
nhập
1 Lao động BQ Ngời 535 550 552 103,2 100,4
2 Tổng quỹ lơng 1000
đ
998.976,3 1.027.000 1.043.058 104,4 101,6
3
Thu nhập BQ
(1ngời/ tháng)
1000
đ
1746 1753 1795 102,8 102,4
V
Nộp ngân sách
với nhà nớc
Tr.đ 2.985,0 3.863,0 5.932,6 198,7 135,6
1.2. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất.
a) Mặt hàng SXKD chủ yếu của Công ty.
Mặt hàng SXKD chủ yếu của Công ty là sứ vệ sinh phục vụ cho xây dựng,
trang trí nội thất. Hiện nay, Công ty đang sản xuất và tung ra bán trên thị trờng
trong và ngoài nớc gần 50 loại sản phẩm với mẫu mã đa dạng và phong phú, bao
gồm:
- Xí bệt, xí xổm các loại.
- Chậu các loại
- Tiểu treo các loại
- Sản phẩm và các phụ kiện khác đi kèm.
6
Sản phẩm của Công ty đợc sản xuất trên dây chuyền công nghệ lắp đặt của
Italy và đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của Châu Âu về chất lợng sản phẩm với
các thông số kỹ thuật nh sau:
Stt Tiêu chuẩn Đvt Chỉ số
1 Độ hút nớc % 0,1 - 0,5
2 Trọng lợng riêng g/cm 2,35 - 2,4
3 Độ bền uốn Kg/cm
2
520
4 Độ bền nén Kg/cm
2
4.000
5 Khả năng chịu tải Kg/sp 300
6 Độ trắng so với BaSO
4
% 70
7 Độ bền nhiệt Không rạn nứt
8 Độ bền hoá Không bị ăn mòn
Đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của ngời tiêu dùng, sản phẩm của
Công ty không những đảm bảo về mặt chất lợng, đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng
hiện đại đẹp mắt mà còn phong phú về mầu sắc. Khách hàng có thể tuỳ ý chọn lựa
mầu sắc: Trắng (70%); Xanh cốm, Ngà, Hồng (20%); Mận, Xanh nhạt (5%); Đen,
Xanh đậm (5%) sao cho phù hợp với sở thích và nội thất của từng ngôi nhà.
Sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty sứ Thanh Trì đợc cấp giấy chứng nhận độc
quyền về nhẵn hiệu sản phẩm Viglacera số 16388 theo quyết định số 1045/ CDHN
ngày 14/04/1995 của Cục sở hữu Công nghiệp.
Toàn bộ quy trình sản xuất và cung cấp sản phẩm của Công ty đợc thực hiện
theo hệ thống quản lý chất lợng ISO 9002. Năm 1997, Công ty sứ Thanh Trì đã trở
thành hội viên chính thức của Hiệp hội gốm sứ Anh Quốc (CERAM RESEACH)
và đến năm 1998, Công ty là hội viên chính thức của Phòng thơng mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI). Sản phẩm sứ vệ sinh Viglacera đã thực sự khẳng định đ-
ợc vị thế của mình trên thị trờng trong nớc, 5 năm liền đợc ngời tiêu dùng bình
chọn Hàng Việt Nam chất lợng cao, đứng thứ 2 về ngành vật liệu xây dựng. và
đang dần dần chiếm đợc lòng tin của khách hàng ở thị trờng nớc ngoài nh: Nga,
Bangladet, Irăc, Nhật,
b) Quy trình công nghệ sản xuất.
7
Công ty sứ Thanh trì đã thiết kế mô hình sản xuất theo kiểu khép kín, bao gồm
7 công đoạn. Sản phẩm làm ra đợc đi từ khâu nguyên liệu đến khâu đóng gói ra
thành phẩm. Tất cả các công đoạn đều do sự chỉ đạo của phòng kỹ thuật - KCS,
đảm bảo cho sản phẩm sản xuất ra đợc thông suốt, đạt chất lợng cao. Chính vì vậy
mà ở mỗi công đoạn, sản phẩm đợc kiểm tra rất cẩn thận. Những sản phẩm nào đạt
tiêu chuẩn loại I thì mới đợc tung ra bán trên thị trờng.
Ta có sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Sứ Thanh Trì:
8
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
sứ Thanh Trì
9
Đơn đặt hàng
Chế tạo men
Chế tạo khuôn
Kế hoạch sản xuất
Nhập NVL
Kiểm tra
Lò nung
Chế tạo hồ
Tạo hình
Sấy mộc
KT
hoàn thiện
Phun men
Dán chữ
Phân loại
Đóng gói
Nhập kho
Loại bỏ
c) Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
Cơ cấu tổ chức của Công ty sứ Thanh Trì đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến
- chức năng. Theo cấu trúc này, Giám đốc đợc sự giúp sức của các nhà quản trị
chức năng để ra các quyết định. Bên cạnh đó, Giám đốc vẫn phải chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động của Công ty. Mặt khác, việc ra quyết định vẫn theo tuyến quy
định. Các trởng phòng vẫn phát huy đợc tài năng và đóng góp cho Ban giám đốc
Công ty mặc dù họ không có quyền ra lệnh trực tiếp cho các thành viên trong
Công ty.
Theo nh sơ đồ mô hình tổ chức Công ty sứ Thanh Trì (Sơ đồ 2) chức năng và
nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận trong Công ty nh sau:
- Giám đốc Công ty: là ngời đứng đầu bộ máy quản lý, điều hành mọi công
việc, có quyền ra chỉ thị và chịu trách nhiệm chung mọi mặt của sản xuất và đời
sống cán bộ CNV trong Công ty.
- Phó giám đốc: là ngời giúp việc và đợc uỷ quyền thay mặt giám đốc giải
quyết những vấn đề thuộc quyền Giám đốc khi Giám đốc đi vắng. Ngoài ra, Phó
giám đốc Công ty còn phụ trách cả công việc kinh doanh.
- Phòng Tổ chức lao động: là phòng chuyên môn tham mu cho Đảng uỷ và
Giám đốc Công ty về công tác tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng nhân lực, thực
hiện chế độ chính sách đối với ngời lao động, định mức lao động, trả lơng, thởng
cho ngời lao động, làm công tác thanh tra, bảo vệ và thi đua khen thởng toàn Công
ty.
- Phòng Tài chính kế toán: có chức năng tham mu cho Giám đốc Công ty tổ
chức triển khai toàn bộ công tác tài chính kế tóan, thông tin kinh tế và hạch toán
kinh tế theo chế độ tài chính. Bên cạnh đó, phòng Kế toán còn kiểm soát hoạt
động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật.
- Phòng Kinh doanh: có chức năng tìm hiểu thị trờng, tham mu cho Giám đốc
Công ty triển khai hoạt động kinh doanh sản phẩm của mình. Đồng thời nó cũng
giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm Công ty diễn ra đợc dễ dàng hơn.
10
- Phòng Kế hoạch - Đầu t: Theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch, chuẩn bị để
Giám đốc kí hợp đồng kinh tế, giúp đỡ Giám đốc việc đề ra nhiệm vụ SXKD cho
từng phòng ban; theo dõi thực hiện các hợp đồng sản xuất, quản lý kế hoạch, vật t,
phơng tiện vận tải của Công ty. Đảm nhận công tác quản lý và sử dụng vốn đầu t
nhằm mở rộng và phát triển Công ty.
- Phòng Kỹ thuật - KCS: Giải quyết các vấn đề về kỹ thuật và công nghệ, ứng
dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc khi xuất xởng.
- Xí nghiệp sản xuất khuôn mẫu: Có nhiệm vụ sản xuất khuôn mẫu bằng thạch
cao để phục vụ cho công đoạn gia công tạo hình sản phẩm.
- Nhà máy sứ Thanh Trì (trung tâm sản xuất của Công ty): là đơn vị kinh tế
có quy mô lớn nhất và quan trọng nhất của Công ty. Nhà máy gồm 4 phân xởng:
+ Phân xởng gia công tạo hình
+ Phân xởng kỹ thuật men
+ Phân xởng sấy nung
+ Phân xởng phân loại, đóng gói sản phẩm.
11
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức Công ty sứ Thanh Trì năm 2004
12
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Xí
nghiệp
SX
khuôn
mẫu
Nhà
máy sứ
Thanh
Trì
Phòng
Kinh
doanh
Văn
phòng
công ty
Phòng
Tổ chức
lao động
Phòng
Tài
chính
Kế toán
Phòng
Xuất
khẩu
Phòng
Kế
hoạch
đầu tư
Phòng
Kỹ thuật
- KCS
P.tổng
hợp
P.tổng
hợp
P.tổng
hợp
P.tổng
hợp
PX 1
PX 2
PX 3
P.tổng
hợp
PX 4
Văn
thư lưu
trữ
Hành
chính
quản
trị
Nhà
bếp
P.Mar
keting
P.tiếp
thị
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Chi
nhánh
TP.
HCM
Kho vận
Y tế
LĐ
tiền lư
ơng
Tuần
tra
B.vệ
CĐ
chính
sách
TĐKĐ
Phân
tích thị
trường
và xúc
tiến TM
Giao
dịch đối
ngoại
Tài
chính
Kế toán
Kiểm
soát
Kế
hoạch
SX
Điều độ
sản xuất
Đầu tư
XD cơ
bản
Quản lý
công
nghệ
Nghiên
cứu,
thí
nghiệm
2. Tổ chức công tác kế toán trong Công ty sứ Thanh Trì
2.1 Bộ máy kế toán trong Công ty.
Công ty sứ Thanh Trì là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn và đang
làm ăn có hiệu quả. Vì vậy mà các nghiệp vụ kế toán phát sinh nhiều một cách th-
ờng xuyên liên tục, đặc biệt là các nghiệp vụ về thành phẩm, hàng hoá Các
thông tin kế toán không chỉ phục vụ cho Ban Giám đốc mà còn phải báo cáo với
Tổng công ty và một số đối tợng có liên quan khác.
Công tác kế toán của Công ty sứ đợc chia làm 10 phần, mỗi ngời nhận 1 phần
hành kế toán khác nhau:
- Kế toán TSCĐ.
- Kế toán vật t.
- Kế toán bán hàng.
- Kế toán ngân hàng.
- Kế toán thanh toán.
- Kế toán công nợ phải trả.
- Kế toán nợ phải thu.
- Kế toán tiền lơng, BHXH, KPCĐ.
- Kế toán chi phí tính giá thành.
Mặt khác, Công ty còn có 2 chi nhánh tại Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh. Vì
vậy, Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình hỗn hợp, vừa phân tán, vừa
tập trung. Tại hai chi nhánh Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, bộ phận kế toán chỉ xử
lý chứng từ sơ bộ sau đó chuyển về phòng Kế toán trung tâm đặt tại trụ sở của
Công ty.
Ta có sơ đồ nh sau:
13
Sơ đồ 3: Mô hình bộ máy kế toán tạiCông ty sứ Thanh Trì
Phòng kế toán trung tâm có 7 ngời (một kế toán trởng và 6 kế toán viên). Kế
toán trởng là ngời chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của Giám đốc, chịu
sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trởng Tổng công ty.
Kế toán trởng chịu trách nhiệm tổ chức và kiểm tra công tác kế toán tại Công
ty, điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về
nghiệp vụ chuyên môn kế toán, hớng dẫn nghiệp vụ trực tiếp cho các nhân viên kế
toán phần hành, thực hiện công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán.
Việc phân công lao động trong phòng nh sau:
- Một kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán công nợ phải trả.
- Một kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán vật t kiêm kế toán tiền lơng,
BHXH, BHYT, KPCĐ.
14
Kế toán chi nhánh
Đà Nẵng
Kế toán chi nhánh
TP Hồ Chí Minh
Kế toán trưởng
Kế
toán
tài
sản
cố
định.
Kế
toán
công
nợ
phải
trả.
Kế
toán
tiền
gửi
ngân
hàng.
Kế
toán
thanh
toán.
Kế
toán
vật
tư.
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
phải
thu
Kế
toán
tiền
gửi
ngân
hàng.
Kế
toán
bán
hàng.
Kế
toán
tập
hợp
C/phí
và
tính Z
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét