Thứ Sáu, 14 tháng 2, 2014

Xây dựng hệ thống kế toán tại các doanh nghiệp chế biến gỗ ở tỉnh Bình Dương

5
3.4
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỨNG TỪ, TÀI KHOẢN, SỔ
SÁCH, BÁO CÁO
50

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

3.4.1
Khái niệm và đặc điểm
50
3.4.2
Nội dung hệ thống chứng từ
50
3.4.2.1
Chứng từ nhận diện chi phí
51
3.4.2.2
Chứng từ phân bổ chi phí
52
3.4.2.3
Chứng từ theo dõi sản phẩm
52
3.4.3
Nội dung hệ thống tài khoản
55
3.4.4
Hệ thống sổ sách, báo cáo
58
3.5
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
DOANH

NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ
58
3.5.1
Tầm quan trọng của công tác tổ chức bộ máy kế toán
58
3.5.2
Các yêu cầu và các bước thực hiện xây dựng bộ phận kế toán
quản trò
59
3.5.3
Mô hình bộ máy kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp chế biến
gỗ.
60
3.5.4
Phân chia chức năng kế toán tài chính và kế toán quản trò
61
3.5.5
Minh hoạ bộ phận kế toán quản trò tại Công Ty Cổ phần Hưng
Vượng
63
3.6
TIN HỌC HÓA HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
63
3.6.1
Vai trò của ERP trong quản trò doanh nghiệp
63
3.6.2
Khảo sát tính năng các phần mềm ERP trong và ngoài nước.
64
3.6.3
Các vấn đề cần lưu ý khi tin học hóa kế toán quản trò
65
3.6.3.1
Khảo sát nhu cầu
65
3.6.3.2
Lựa chọn phần mềm
65
3.7
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀO
67

DOANH NGHIỆP

3.7.1
Quy trình thực hiện
67
3.7.2
Kiến nghò cho những nghiên cứu sắp tới
69




KẾT LUẬN





TÀI LIỆU THAM KHẢO




Danh mục các phụ lục




6
Phụ lục 1: Giới thiệu Công ty Cổ phần Hưng Vượng

Phụ lục 2: Minh họa hệ thống dự toán tại Công ty Cổ Phần Hưng Vượng

Bảng 01 :
Dự toán doanh thu tiêu thụ năm 2005

Bảng 02 :
Dự toán chi phí sản xuất sản phẩm lắp ráp năm 2005

Bảng 03 :
Dự toán chi phí sản xuất sản phẩm gỗ cao su lắp ráp

Bảng 04 :
Dự toán chi phí sản xuất sản phẩm gỗ thông lắp ráp

Bảng 05 :
Dự toán chi phí sản xuất sản phẩm tủ MDF lắp ráp

Bảng 06 :
Dự toán Tổng hợp chi phí sản xuất năm 2005

Bảng 07 :
Dự toán nhu cầu nguyên vật liệu dùng sản xuất năm 2005

Bảng 08 :
Dự toán thuế GTGT đầu vào, đầu ra

Bảng 09 :
Dự toán bảng cân đối kế toán

Phụ lục 3: Minh họa hệ thống kiểm soát tại Công ty Cổ Phần Hưng Vượng

Bảng 01 :
Thống kê tình hình xuất nhập khẩu năm 2003-2004

Bảng 02 :
Đồ thò doanh số xuất khẩu 3 năm 2002-2003-2004

Bảng 03 :
Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán, hiệu qủa kinh doanh năm

Bảng 04 :
Bảng chi tiết giá vốn hàng bán, hiệu qủa kinh doanh

Bảng 05 :
Bảng xác đònh nguyên nhân tăng giảm các khoản mục trên

Bảng 07 :
Phân tích một số chỉ tiêu về công lao động 2004

Phụ lục 4: Phân tích tình hinh SXKD tháng 06/2004 tại công ty Cổ Phần Hưng
Vượng

Phụ lục 5: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ Phần Hưng Vượng so với các
công ty

cổ phần niêm yết trên thò trường chứng khoán Việt nam 6 tháng đầu
năm 2004

Phụ lục 6: Phương hướng tổ chức bộ máy kế toán tài chính - kế toán quản trò tại

Công ty Cổ Phần Hưng Vượng

Phụ lục 7: Tổng kết hoạt động bộ phận kế toán Công ty Cổ Phần Hưng Vượng sau
9 tháng ứng

dụng kế toán quản trò








7
LỜI MỞ ĐẦU

Ngành chế biến gỗ ở Việt Nam hiện nay tăng trưởng rất nhanh, tốc độ phát
triển khoảng 30% một năm, kim ngạch xuất khẩu năm 2004 ước đạt trên một tỷ đô
la Mỹ. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, ngoài các giải pháp về phát triển thò trường
thì giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhất là quản lý tài chính, kế toán được
xem là nguồn nội lực quan trọng góp phần đem đến sự thành công cho doanh
nghiệp. Đó là lý do tôi quyết đònh chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống kế toán quản
trò tại các doanh nghiệp chế biến gỗ ở Tỉnh Bình Dương”
Kế toán quản trò hiện tại còn quá mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam,
việc ứng dụng nó chưa được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Nghiên cứu triển khai
ứng dụng kế toán quản trò vào loại hình doanh nghiệp cụ thể là mục đích mà đề tài
này tập trung giải quyết. Thông qua đề tài này, tác giả nhằm tổng kết và rút kinh
nghiệm của việc ứng dụng kế toán quản trò trong một vài doanh nghiệp ngành chế
biến gỗ mà tác giả có điều kiện chủ trì xây dựng.
Là công trình nghiên cứu mang tính chất ứng dụng đã và đang triển khai có
kết quả tốt trong doanh nghiệp chế biến gỗ. Các kết quả nghiên cứu đều có ý nghóa
thực tiễn và được ứng dụng ngay vào quản lý sản xuất kinh doanh. Công trình
nghiên cứu này không chỉ có ý nghóa đối với doanh nghiệp trong ngành mà nó còn
có thể bổ sung, phát triển thêm để ứng dụng vào các ngành sản xuất công nghiệp
khác như sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng…
Rất mong sự đóng góp ý kiến của quý bạn bè, các nhà nghiên cứu để có thể
đưa kế toán quản trò vào thực tế ngày càng nhiều. Mong được sự giúp đỡ về những
lý luận thực tiễn cũng như chuyên môn để quá trình ứng dụng thành công và mong
được sự góp ý cho đònh hướng nghiên cứu tiếp theo.
PHAN VĂN ÚT
8

Chương I
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

1.1 NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1 Nguồn gốc và sự phát triển của kế toán quản trò
Kế toán quản trò bắt nguồn từ kế toán chi phí, xuất hiện từ khoảng năm
1850 trong ngành dệt và ngành đường sắt ở Mỹ. Lúc bấy giờ kế toán chi phí có
nhiệm vụ cung cấp các thông tin về chi phí để phục vụ cho việc kiểm soát và lập
kế hoạch nội bộ (internal planning and control). Sau đó kế toán chi phí phát triển
mạnh mẽ trong các ngành: thuốc lá, hoá chất…và trở thành một công cụ quản lý
hữu hiệu. Kế toán chi phí càng trở nên quan trọng hơn cùng với quá trình phát
triển kinh tế và giao thương ngày một mở rộng trên thế giới. Tuy nhiên, nhu cầu
quản lý ngày càng đòi hỏi phải có những công cụ quản lý hiệu quả hơn, từ đó
thúc đẩy sự đổi mới của kế toán chi phí. Kế toán quản trò ra đời từ nền tảng là
kế toán chi phí truyền thống, cộng với những thay đổi nhằm đáp ứng tốt hơn nhu
cầu quản lý.
Vào những năm 1960, tài liệu chính thức đầu tiên về kế toán quản trò
được áp dụng cho những mô hình đònh lượng trong nhiều vấn đề kiểm soát và
lập kế hoạch như: phân tích hồi quy, phương trình tuyến tính và không tuyến
tính, lý thuyết xác suất, lý thuyết ra quyết đònh…Bước sang thập kỷ 70 - 80, kế
toán quản trò phát triển mạnh mẽ trên thế giới, đặc biệt là ở Mỹ. Các kỹ thuật
mới được áp dụng như: xác đònh dònh phí, biến phí, dự toán lợi nhuận, dự đoán
tiêu thụ, phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (Cost – Volume
– Profit, viết tắt: CVP), các quyết đònh nên tiếp tục sản xuất hay nên mua ngoài,
9
phân bổ chi phí cho sản phẩm, phân tích nguyên nhân sai lệch chi phí thực tế so
với chi phí kế hoạch….
Được xem là một ngành độc lập, kế toán quản trò có hiệp hội ngành nghề
riêng của mình. Viện kế toán quản trò (Institude Management Accountants, viết
tắc: IMA) là tổ chức chuyên nghiệp dành riêng cho kế toán quản trò và quản trò
tài chính. Hiện tại, tổ chức này có hơn 67.000 hội viên trên toàn thế giới. Đây là
một tổ chức phi lợi nhuận, có chức năng đào tạo, huấn luyện, cấp phép hành
nghề cho những cá nhân có nhu cầu.
Trình độ quản trò ngày càng được nâng cao, do đó kế toán quản trò cũng
phải được không ngừng đổi mới. Gần đây có một số công cụ mới được nghiên
cứu và đưa vào ứng dụng, tuy nhiên các kỹ thuật, công cụ truyền thống của kế
toán quản trò vẫn còn phát huy tác dụng và đang được đông đảo các doanh
nghiệp áp dụng vào quá trình quản lý của mình.
1.1.2 Đánh giá việc nghiên cứu, ứng dụng kế toán quản trò ở Việt Nam
Về phương diện từ ngữ chuyên môn, kế toán quản trò chỉ được biết đến
vào đầu những năm 1990 do một số các bộ nghiên cứu lónh hội từ những chuyến
đi công tác và học tập ở nước ngoài. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh là
một trong những trường đưa kế toán quản trò vào giảng dạy sớm nhất. Và cũng từ
đây kế toán quản trò lan tỏa đến các doanh nghiệp theo những sinh viên ra
trường hàng năm. Việc ứng dụng kế toán quản trò vào thực tế bước đầu gặt hái
được những kết quả đáng khích lệ.
Về phương diện pháp lý, kế toán quản trò chỉ được đònh nghóa chính thức
trong luật kế toán ban hành ngày 17/06/2003. Đây là lần đầu tiên kế toán quản
trò được chính thức thừa nhận. Mặc dù ra đời khá muộn so với các nước có nền
kinh tế phát triển, nhưng kế toán quản trò ở Việt Nam lại có những thuận lợi nhất
đònh trong quá trình phát triển của mình. Do ra đời muộn hơn, kế toán quản trò ở
10
Việt Nam có cơ sở tiếp cận và ứng dụng các kỹ thuật đã được áp dụng thành
công ở nhiều nước. Hơn nữa, môn học phân tích hoạt động kinh doanh truyền
thống trước đây cũng hổ trợ một phần các kỹ thuật phân tích cần thiết cho kế
toán quản trò.
Hiện nay có khá nhiều tài liệu tham khảo về kế toán quản trò đang có mặt
trên thò trường sách ở Việt Nam, từ những bộ sách giáo trình cơ bản dùng để
giảng dạy trong các trường đại học cho đến các công trình nghiên cứu luận án
tiến só của một số nhà khoa học được in thành sách. Đề tài kế toán quản trò cũng
đã được nhiều học viên cao học, nghiên cứu sinh chọn nghiên cứu, được tổ chức
hội thảo, thỉnh thoảng xuất hiện trên các trang diễn đàn của các tạp chí chuyên
ngành, giúp cho kế toán quản trò có điều kiện thâm nhập thực tế nhanh hơn. Tuy
nhiên, mảng nghiên cứu ứng dụng chưa có nhiều đề tài áp dụng vào thực tế để
tổng kết để rút kinh nghiệm của việc vận hành kế toán quản trò tại các doanh
nghiệp Việt Nam. Vì thế việc ứng dụng kế toán quản trò gặp nhiều khó khăn.
Trong thực tế nhiều chủ doanh nghiệp muốn áp dụng nhưng không biết bắt đầu
từ đâu, không biết tiến hành bằng cách nào.
Kinh tế Việt Nam vận hành một thời gian dài theo chỉ tiêu, theo pháp
lệnh, cán bộ quen làm việc theo qui đònh, làm để báo cáo cho người khác. Do đó
họ cảm thấy lúng túng khi làm công việc mà chưa ai quy đònh, hướng dẫn hoặc
chưa ai tạo ra một khuôn mẫu để áp dụng. Nếu không khắc phục được sự kiềm
hãm đó, không có cách tạo ta sức bật thì kế toán quản trò còn phải mất nhiều thời
gian để có thể trở thành một công cụ quản lý doanh nghiệp hiệu quả tại Việt
Nam.
1.1.3 Những vấn đề mà luận văn tiếp tục nghiên cứu.
Kế toán quản trò nhằm phục vụ cho nhu cầu bên trong doanh nghiệp. Do
đó muốn xây dựng hệ thống kế toán quản trò thành công thì phải xuất phát từ ý
11
muốn của cấp quản trò doanh nghiệp, mà cụ thể là chủ doanh nghiệp đó. Kế đến
là sự hổ trợ về mặt chuyên môn, nghiệp vụ của bộ phận kế toán. Sau hơn mười
năm kế toán quản trò được du nhập vào Việt Nam, nhiều lớp sinh viên được đào
tạo chuyên môn lần lượt ra trường, nhiều công trình nghiên cứu khoa học, hội
thảo khoa học về đề tài kế toán quản trò được đánh giá cao. Tuy nhiên việc ứng
dụng kế toán quản trò ở các doanh nghiệp trong nước còn hết sức khiêm tốn.
Do vậy chúng ta nhận thấy rằng, bên cạnh việc nghiên cứu về mặt lý
thuyết, kỹ thuật, nghiệp vụ, giải pháp, chúng ta cần có những công trình nghiên
cứu đưa vào vận hành cụ thể trong các doanh nghiệp để có thể đánh giá được
hiệu quả của việc ứng dụng kế toán quản trò tại Việt Nam. Từ đó rút kinh
nghiệm nhằm đưa ra hướng xây dựng kế toán quản trò phù hợp với môi trường
kinh doanh hiện tại.
Đó chính là chủ ý của tác giả luận văn. Đề tài này là một công trình
nghiên cứu thử nghiệm của tác giả được xây dựng trên cơ sở có một thời gian dài
công tác tại các doanh nghiệp trong ngành chế biến gỗ. Tác giả đã nghiên cứu
kỹ những nhu cầu về thông tin kế toán quản trò cần thiết cho công tác quản trò
doanh nghiệp, đã cố gắng thuyết phục, tìm kiếm sự ủng hộ cho phép vận hành
kế toán quản trò từ các cấp lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp. Kết quả bước
đầu đã đạt được sự thành công nhất đònh. Trong doanh nghiệp đã hình thành bộ
phận kế toán quản trò, thông tin do bộ phận kế toán quản trò cung cấp đã hổ trợ
tích cực cho cấp lãnh đạo đưa ra các quyết đònh mang lại kết quả cụ thể.

1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.2.1 Khái niệm, so sánh kế toán quản trò và kế toán tài chính
Có rất nhiều đònh nghóa khác nhau về kế toán quản trò, sau đây có thể
tham khảo qua một số đònh nghóa:
12
• Trong cuốn “Advanced Management Accounting” của Robert S.Kaplan
và Anthony A.Atkinson có đònh nghóa như sau: “Hệ thống kế toán quản trò
cung cấp thông tin giúp cho những người quản lý doanh nghiệp trong việc
hoạch đònh và kiểm soát hoạt động của họ”.
• Tác giả Ray H.Garrison đưa ra đònh nghóa về kế toán quản trò trong quyển
“Managerial Accounting” lần xuất bản thứ năm: “Kế toán quản trò liên
quan đến việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý bên trong doanh
nghiệp – những người có vai trò điều khiển hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán quản trò có thể tương phản với kế toán tài chính – liên quan đến
việc cung cấp thông tin cho cổ đông, chủ nợ và những người khác bên
ngoài doanh nghiệp”.
• Trong từ điển thuật ngữ của kế toán Mỹ có đònh nghóa như sau: “Kế toán
quản trò là một lónh vực của kế toán liên quan đến việc đònh lượng các
thông tin kinh tế và hổ trợ những nhà quản trò trong việc đưa ra các quyết
đònh tài chính, đặc biệt trong việc hoạch đònh kế hoạch và quản lý giá
thành”.
• Trong quyển “The Macmillan Dictionary of Accounting” đònh nghóa: “Kế
toán quản trò là lónh vực của kế toán liên quan chủ yếu đến những báo báo
nội bộ cho các nhà quản lý doanh nghiệp. Nó nhấn mạnh việc điều khiển
và ra quyết đònh hơn là khía cạnh kế toán. Nó không phụ thuộc vào chuẩn
mực kế toán và có thể nó tương phản với kế toán tài chính”
• Luật kế toán năm 2003 của Việt Nam thì đònh nghóa: “Kế toán quản trò là
việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo
yêu cầu quản trò và quyết đònh kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vò kế
toán”.
13
Tóm lại: Tuỳ thuộc vào từng quan điểm, có thể đònh nghóa kế toán quản
trò bằng nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên sự khác biệt là không nhiều vì bản
chất kế toán quản trò theo tác giả luận văn này là “một công cụ nhằm thực hiện
quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp và truyền đạt thông tin giúp cho các nhà
quản trò trong doanh nghiệp thực hiện tốt nhất các chức năng quản trò gồm hoạch
đònh, kiểm tra, đánh giá, ra quyết đònh trong kinh doanh”.
So sánh kế toán quản trò và kế toán tài chính có những điểm nổi bật sau:
Bảng số 01 :
SO SÁNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH.



Kế toán tài chính Kế toán quản trò
Những điểm khác nhau
Đối tượng sử
dụng thông tin
Người sử dụng bên ngoài doanh
nghiệp như: các cổ đông, nơi cung
cấp tín dụng, cơ quan thuế …
Người sử dụng bên trong doanh
nghiệp, sử dụng thông tin để điều hành
hoạt động và ra các quyết đònh kinh
doanh.
Đặc điểm
thông tin
Phản ánh thông tin trong quá khứ. Thông tin hướng về tương lai.
Phạm vi báo
cáo
Phản ánh toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
ở mức độ tổng thể.
Phản ánh hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ở mức độ chi
tiết.
Kỳ báo cáo
Theo đònh kỳ như tháng, quý, năm. Thường xuyên hơn tuỳ theo nhu cầu,
có thể là hàng ngày, bất cứ lúc nào.
Tính pháp
lệnh
Có tính pháp lệnh. Không có tính pháp lệnh.
Những điểm giống nhau
Đối tượng kế
toán
Kế toán quản trò và kế toán tài chính cùng phản ánh các đối tượng của kế toán
như: tài sản, chi phí, thu nhập…thông qua việc ghi nhận dựa trên các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.

Hệ thống ghi
chép
Kế toán quản trò và kế toán tài chính đều dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của
kế toán để tập họp và xử lý thông tin.

Trách nhiệm
quản lý
Kế toán quản trò và kế toán tài chính đều gắn trách nhiệm của nhà quản lý.


14
Qua những điểm so sánh trên, chúng ta nhận thấy rằng việc xây dựng hệ
thống kế toán quản trò là căn cứ vào nhu cầu quản lý của doanh nghiệp, không
có tính bắt buộc và việc xây dựng có thể kết hợp với kế toán tài chính để sử
dụng hệ thống ghi chép ban đầu.
1.2.2 Vai trò của kế toán quản trò.
Như chúng ta đã biết, kế toán quản trò cung cấp thông tin cho những người
quản lý nhằm thực hiện tốt chức năng quản trò. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhà quản trò luôn thường xuyên phải thực hiện các quyết đònh của mình
dựa vào các nguồn thông tin đáng tin cậy khác nhau. Trong đó thông tin kế toán
quản trò có vai trò hết sức quan trọng vì đó là những thông tin kinh tế được lượng
hóa, phân tích, thích hợp cho từng quyết đònh khác nhau.
Để thực hiện một quyết đònh mang lại hiệu quả, nhà quản trò không chỉ
dựa trên những thông tin do kế toán quản trò cung cấp mà phải dựa vào nhiều
nguồn thông tin khác nhau. Mỗi nguồn thông tin có tầm quan trọng riêng của nó.
Trong đó thông tin kế toán quản trò như là một thước đo hiệu quả cho sự vận
hành trong tương lai. Nếu nhà quản trò quyết đònh khi thiếu nguồn thông tin kế
toán quản trò thì quyết đònh đó thiếu đi một cơ sở khoa học để chứng minh hiệu
quả quyết đònh của mình, vì quyết đònh đó không được do lường hiệu quả về mặt
kế toán, tài chính.
Tùy vào từng cấp quản lý khác nhau, yêu cầu về thông tin kế toán quản
trò được đáp ứng cũng ở mức khác nhau. Nhà quản trò cấp càng cao thì yêu cầu
thông tin kế toán quản trò được đáp ứng cũng càng nhiều và vai trò của những
thông tin đó càng quan trọng hơn.
Trong môi trường kinh doanh ở giai đoạn hội nhập như hiện nay, vai trò
của kế toán quản trò càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Việc ứng dụng kế

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét