Hiện nay, với các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
yếu là sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trờng với mục đích kiếm lời. Để
đạt đợc mục đích đó trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần bỏ ra
những chi phí về lao động sống cũng nh lao động vật hoá. Bởi thế sự hình thành
nên chi phí sản xuất để tạo nên giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan. Trong bất
kỳ xã hội nào, khi nền tảng sản xuất còn tồn tại thì chi phí sản xuất và tính các giá
thành sản phẩm còn đóng vai trò quan trọng. Để thông tin kế toán chi phí đạt hiệu
quả, đáp ứng mong muốn của nhà quản lý thì trớc hết phải nắm bắt một cách sâu
sắc bản chất kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nh vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định. Chi phí sản xuất là một bộ phận quan trọng của chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Thực chất của chi phí là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch các yếu tố giá trị
sản xuất vào đối tợng tính giá. Nh vậy chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán đó
là những chi phí có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ
không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán (tháng, quý, năm ).
Độ lớn chi phí phụ thuộc hai nhân tố: Khối lợng lao động và t liệu lao động
đã tiêu hao vào sản xuất và giá cả t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một
đơn vị lao động đã hao phí.
Trong đó, chi phí của doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ các chi phí có liên
quan đến hoạt động chế tạo sản phẩm ở các phân xởng sản xuất.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác
nhau cả về nội dung lẫn tính chất công dụng vai trò của nó trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Từ đó nhất thiết phải phân loại chi phí sản xuất kinh
doanh theo những tiêu thức khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý
hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, tuỳ theo mục đích yêu cầu khác nhau của
công tác quản lý. Sau đây, có những cách phân loại phổ biến:
5
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí
sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở
lĩnh vực nào, ở đâu Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại theo yếu tố
và có các yếu tố:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao
động là NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản
trích trên tiền lơng theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả
về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài nh điện nớc, điện thoại, các dịch vụ
khác phát sinh trong kỳ.
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác đã
chi trả bằng tiền trong kỳ cha đợc phản ánh trong các chỉ tiêu trên nh tiếp khách,
hội nghị, thuế môn bài, lệ phí cầu đờng
* Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí
sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù
hoặc xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, lao động, lập báo cáo chi phí sản
xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp số liệu để dự toán
thu nhập quốc dân
6
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất đợc phân thành các khoản
mục chi phí khác nhau. Những chi phí có chung mục đích và công dụng kinh tế sẽ
xếp vào một khoản mục.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị các nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo
sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp lơng
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng bộ phận công nhân trực
tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất (Phân xởng, đội, trại ) bao gồm chi phí nhân
viên phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài
* Tác dụng: Phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn
cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản
xuất cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối tơng quan giữa chi phí và khối lợng sản
phẩm sản xuất ra.
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia ra:
+ Biến phí: Là những chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi về số lợng sản
phẩm sản xuất ra, trong thực tế những chi phí này thờng là chi phí NVLTT, nhiên
liệu, động lực, tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất
+ Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số khối lợng sản phẩm sản
xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định nào đó nh: chi phí khấu hao TSCĐ,
tiền thuê nhà xởng máy móc thiết bị
* Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
7
d) Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
Cách phân loại này bao gồm:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra
một loại sản phẩm nhất định, có thể căn cứ số liệu chứng từ để ghi trực tiếp cho
từng đối tợng chịu chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm
khác nhau và tính vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm thông qua phơng
pháp phân bổ gián tiếp thích hợp.
* Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng
pháp kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng
đắn hợp lý.
e) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành:
+ Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nh chi phí
NVL chính dùng trong sản xuất, tiền lơng công nhân sản xuất.
+ Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau đợc tổng hợp lại
theo cùng một công dụng nh chi phí quản lý phân xởng
* Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại
chi phí trong việc hạ giá thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất thích hợp với từng loại.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác nữa, mỗi cách phân loại chi phí
sản xuất có ý nghĩa đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở những góc độ khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ với nhau, bổ sung
cho nhau và nhằm một mục đích chung là quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí và kết quả
thu đợc là những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng
8
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành
gọi chung là thành phẩm phải đợc tính giá thành tức là những chi phí bỏ ra để sản
xuất chung.
Giá thành sản phẩm là phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng giá trị
của những hao phí về lao động vật hoá và lao động sống đã thực sự chi ra trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động của xí nghiệp về các mặt kỹ thuật, kinh tế
tổ chức là cơ sở để định giá bán và tính toán kết quả kinh doanh.
Vậy giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất cho một khối lợng hoặc một
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành. Giá thành sản phẩm luôn
chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là chi phí sản xuất đã chi ra và
lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn
thành.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để để đáp ứng yêu cầu về quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây
dựng giá bán sản phẩm, ngời ta thờng tiến hành phân loại sản phẩm theo nhiều
tiêu thức khác nhau: Do vậy cần phải phân loại giá thành theo những tiêu thức phù
hợp. Thông thờng giá thành đợc phân loại theo:
a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành đợc phân
thành 3 loại giá thành sau :
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch
của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là
căn cứ để phân tích, so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: Là giá thành đợc tính trên cơ sở định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng
đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là
9
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết
quả sử dụng tài sản, vật t lao động.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành đợc tập hợp trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế đã
sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính đợc sau khi kết thúc quá trình
sản xuất. Chế tạo sản phẩm và đợc tính cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết đợc tình hình sử dụng chi phí
và giá thành có hiệu quả phù hợp yêu cầu công tác kế toán.
b) Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
+ Giá thành sản xuất (Giá thành công xởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xởng sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ đợc tính
theo công thức :
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
3. Mối quan hệ giữa Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình
sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí (đầu vào) và một bên là kết quả sản xuất
(đầu ra). Cho nên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết
với nhau, có nguồn gốc giống nhau nhng cũng có những điểm khác nhau về phạm
vi và hình thái biểu hịên:
Chi phí sản xuất đợc tính trong phạm vi giới hạn của từng thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm) và chi phí sản xuất trong từng kỳ kế toán thờng có liên quan đến
hai bộ phận khác nhau: Sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
10
Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và chỉ tiêu
này thờng bao gồm hai bộ phận: Chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang kỳ này và
một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ này (sau khi đã trừ đi giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ)
Sự khác nhau giữa CFSX và Z
SP
có thể trình bày bằng hình vẽ sau:
A B D
C
Trong đó:
AB: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
BD: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CD: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
AC: Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Nh vậy : AC = AB + BD CD
4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu phản ánh chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tổ chức
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng đầy đủ trung
thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu quản lý.
+ Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (KKTX hoặc
KKĐK) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
+ Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng tập hợp CFSX đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
+ Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
11
+ Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong
kỳ một cách đầy đủ, chính xác.
II. Đối tợng hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá
thành.
1. Đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp
chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Phơng pháp
hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử
dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối t-
ợng hạch toán chi phí.
2. Đối t ợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm:
Đối tợng tính giá thành là: NTP, TP, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra và cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
* Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành:
+ Về mặt tổ chức sản xuất:
- Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc từng sản phẩm thì từng công việc là
một đối tợng tính giá thành.
- Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng từng loại sản phẩm thì
từng đơn đặt hàng là một đối tính giá thành.
- Nếu tổ chức sản xuất nhiều khối lợng lớn thì mỗi loại sản phẩm khác nhau
là một đối tợng tính giá thành.
+ Về mặt quy trình công nghệ:
- Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tợng tính giá thành là sản phẩm
đã hoàn thành trong quy trình công nghệ đó.
- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành
chính là NTP ở các giai đoạn và TP.
12
- Trờng hợp quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính
giá thành là sản phẩm đã hoàn thành và một số chi tiết phụ tùng.
+ Chu kỳ sản xuất dài hay ngắn NTP tự chế có phải là sản phẩm hàng hoá
hay không và yêu cầu của cán bộ quản lý nói chung cũng ảnh hởng đến đối tợng
tính giá thành.
+ Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị tính đợc thừa nhận trong nền kinh tế
quốc dân.
2.2. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành: Là thời kỳ mà bộ phận tính giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất để xác định kỳ tính
giá thành thích hợp nh các trờng hợp sau:
+ Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng kế hoạch sản xuất ổn
định, chu kỳ sản xuất ngắn liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho thì kỳ tính
giá thành là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng.
+ Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo
đơn đặt hàng có chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi chu kỳ sản xuất
kết thúc thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hay đơn đặt
hàng đã hoàn thành toàn bộ.
3. Mối quan hệ giữa đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất và đối t ợng tính giá
thành.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa các phơng pháp hạch toán chi phí sản
xuất và đối tợng tính gía thành sản phẩm. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là
một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại
các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.Phơng
pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp đợc sử dụng để
tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính
toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
13
III- Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX.
1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố chi phí cơ bản và là
cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu đ ợc xuất dùng
trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Khác với t liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ
tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định dới tác dụng của lao
động, nó sẽ tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình dạng vật chất để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc xây dựng thành các
định mức và đợc quản lý theo định mức chi phí đó.
Để phản ánh nội dung kinh tế tập hợp và phân bổ của chi phí NVLTT kế toán
sử dụng TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng).
+ Trờng hợp, vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí, không thể hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp
để phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử
dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản
phẩm
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tợng
=
Tổng chi phí vật
liệu cần phân bổ
x
Tỷ lệ (hệ số)
Phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hệ số) =
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
14
152, 152,
1111331,111
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm
154
152
621
Vật liệu dùng không
hết nhập kho
Kết chuyển chi phí
133
Thuế GTGT
được khấu trừ
Mua NVL sử dụng ngay
không qua nhập kho
111,112,331
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét