Thứ Năm, 20 tháng 2, 2014

Kiểm soát rủi ro trong thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển bề vững môi trường đầu tư tại Việt nam

NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT CỦA ĐỀ TÀI .

Việc thu hút đầu tư nứơc ngồi trong những năm qua đã từng là vấn đề
nóng hổi và thu hút sự quan tâm của nhiều người. Khơng riêng gì nứơc ta, các
quốc gia khác trên thế giới hiện nay cũng đang áp dụng rất nhiều biện pháp để
thu hút dòng vốn này . Chính vì thế cũng đã có nhiều luận văn nghiên cứu về vấn
đề thu hút vốn đầu tư.
Tuy nhiên trong bối cảnh Việt Nam vừa được chính thức gia nhập vào
WTO, mới chỉ mấy tháng đầu năm dòng vốn đầu tư nước ngồi đổ vào đã tăng
lên rất đáng kể. Nhưng có một vấn đề thời gian qua chúng ta dường như chỉ quan
tâm đến là : làm thế nào để thu hút vốn đầu tư vào Việt Nam càng nhiều càng tốt
mà qn việc phát triển bền vững mơi trường đầu tư. Chính vì thế, hiện nay mơi
trường sinh thái của chúng ta đã bị huỷ hoại nghiêm trọng, ơ nhiễm mơi trường
đã lên đến mức báo động. Tình hình sức khoẻ của người dân sống trong những
vùng bị ơ nhiễm ngày càng nguy hiểm. Vì vậy đề tài “ KIỂM SỐT TRONG
THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MƠI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM “ đã đưa ra một số điểm nhấn mạnh đến
việc thu hút đầu tư nứơc ngồi nhưng vẫn phải có những biện pháp kiểm sốt vốn
để hướng tới xây dựng một mơi trường đầu tư bền vững phù hợp với giai đoạn
hiện nay:
- Thứ nhất , kiểm sốt trong thu hút đầu tư nước ngồi hướng về phát
triển bền vững mơi trường đầu tư tại Việt Nam , qua đó trình bày mơ
hình kiểm sốt thu hút đầu tư nước ngồi .
- Thứ hai, nhấn mạnh đến việc phát triển mơi trường đầu tư bền vững
thơng qua việc đưa ra các giải pháp thiết thực sau khi đã phân tích các
rủi ro ảnh hưởng đến mơi trường đầu tư.
- Thứ ba, đề tài cũng nhấn mạnh đến tình trạng bất cân xứng trong việc
đưa ra q nhiều ưu đãi chỉ nhằm thu hút đầu tư nước ngồi trong thời
gian qua, mà khơng quan tâm đến việc bảo vệ mơi trường nên gây
những tác hại nghiêm trọng.
-
Thứ tư, đưa ra các giải pháp thu hút đầu tư vốn đầu tư nước ngồi
nhưng vẫn bảo vệ mơi trường để nhằm phát triển bền vững mơi trường
đầu tư tại Việt Na
m.



- 5 -

LỜI MỞ ĐẦU

1.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hơn 20 năm đổi mới, cho đến lúc này chúng ta đã đạt được một số
thành t
ựu nhất định. Vò trí của chúng ta trên trường qúôc tế đã phần nào được
khẳng đònh. Nhìn lại những thành công đó chúng ta không thể phủ nhận vai
trò to lớn của dòng vốn đầu tư nứơc ngoài vào Việt Nam. Chính nguồn vốn
này đã như một nội lực mạnh thúc đẩy sự tăng trưởng ngày càng cao của Việt
Nam. Đặc biệt sau hội nhập, dòng vốn đầu tư nứơc ngoài tiếp tục đổ vào Việt
Nam như một lời minh chứng cho thấy rằng cánh cửa hội nhập đang mở ra cho
chúng ta những cơ hội lớn.
Vui mừng trứơc những khởi sắc ngày càng đi lên của nền kinh tế,
nhưng cũng không thể quên bên cạnh niềm vui đó còn biết bao điều phải lo
toan. Mở cửa để tiếp nhận nguồn vốn từ bên ngoài bên cạnh những cái hay
vẫn còn những cái dở , hay là nó giúp chúng ta tăng trưởng kinh tế cao nhưng
tác hại gây ơ nhiễm mơi trường của nó cũng làm cho chúng ta không khỏi lo
ngại . Vì nếu chỉ ưu đãi quá mức chỉ để thu hút ĐTNN bất chấp đến sức khoẻ
của môi trường sinh thái, thì cũng đồng nghóa với việc chúng ta đang tự giết
chết mình trong khói bụi, trong tiếng ồn , trong các chất thải rắn, … như thế
càng mong muốn đạt được cuộc sống tiện nghi, thoải mái, vật chất dồi dào, thì
chúng ta lại đang càng tự huỷ hoại môi trường, tự huỷ hoại bản thân mình.
Đây chắc chắn không phải là mục đích của sự tăng trưởng và cũng không
phải là phương cách hay nhất. Chính vì những vấn đề mang tính thực tiễn và
cấp bách như thế, tác giả chọn đề tài:

“ KIỂM SOÁT TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ NỨƠC
NGOÀI ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG
ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM “
- 6 -
Nhằm nghiên cứu thực trạng của việc thu hút vốn cũng như kiểm soát
dòng vốn vào này có thế chúng ta mới quản lý, và sử dụng nó hiệu quả
đồng thời xây dựng một môi trường đầu tư thông thoáng, mang đậm nét cạnh
tranh.
2. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tổng quan những lý luận cơ bản về thu hút đầu tư nứơc
ngoài, môi trường đầu tư, phát triển bền vững mơi trường đầu tư., và những
kinh nghiệm của các nứơc trên thế giới trong việc thu hút và kiểm soát vốn
Phân tích thực trạng của thu hút vốn đầu tư nứơc ngoài. Đánh giá
những rủi ro do t
ừ việc thu hút đầu tư mang lại, phân tích những rủi ro và đưa
ra những giải pháp để nhằm tiếp tục v
thu hút vừa ưà “ giữ chân “ các nguồn
vốn ĐTNN vẫn đang hoạt động tại Việt nam. Đồng thời hướng đến việc phát
triển bền vững môi trường đầu tư của chúng ta trong tương lai.
3. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Nghiên cứu tình hình thu hút và kiểm soát rủi ro do dòng vốn ĐTTNN
trong những năm qua mang lại, những kinh nghiệm của các nứơc đang phát
triển và những giải pháp nhằm giúp cho chúng ta có thể rút kinh nghiệm để
vận dụng vào Việt Nam
Phương pháp và nghiên cứu được vận dụng trong đề tài bao gồm
phương pháp thống kê tổng hợp, phân tích , lấy lý luận so sánh thực tiễn và
các đề xuất để kiến nghị những giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề đã
đặt ra trong bài.
4. ÝNGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
Luận văn dựa trên thực trạng tình hình thu hút ĐTNN tại Việt Nam , từ
đó đi sâu vào phân tích bản chất của những vấn đề còn tồn tại, hạn chế . Dựa
trên các phân tích thực trạng cộng với nghiên cứu lý luận, tư duy của nhiều
nhà nghiên cứu, chuyên gia trong lónh vực tài chính để đưa ra các ý kiến, đề
xuất xác đáng, phù hợp với thực tế.
- 7 -
Bên cạnh đó, qua việc nghiên cứu về kiểm soát thu hút ĐTNN để phát
triển bền vững môi trường đầu tư học viên mong muốn những suy nghó, đề
xuất và những gì mình học hỏi được sẽ giúp ích cho việc hoạch đònh chính
sách thu hút ĐTNN nhằm phát triển một thò trường tài chính lành mạnh và
thúc đẩy môi trường đầu tư phát triển bền vững.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn hẹp, học viên không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đựơc những ý kiến đóng góp quý
báu của quý Thày Cô và những người quan tâm đến lónh vực tài chính để đề
tài có thể áp dụng vào thực tiễn cũng như giúp học viên có thể điều chỉnh,
mở rộng kiến thức của mình trong công tác nghiên cứu sau này






















- 8 -

Chương 1 :

TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
VÀ VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
1 .1. 1. Khái niệm môi trường đầu tư
Trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nứơc ngoài, các nhà đầu tư
luôn so sánh mức độ hấp dẫn và rủi ro giữa các yếu tố của môi trường đầu tư
ở nứơc ngoài với các yếu tố của môi trường kinh doanh và chiến lược phát
triển của nước họ. Họ chỉ quyết đònh đầu tư ra nước ngoài nếu xét thấy đầu tư
ở nước ngoài có hiệu quả hơn đầu tư ở trong nứơc.Vậy môi trường kinh
doanh ở nước đầu tư bao gồm những yếu tố gì và tác động của chúng như thế
nào đối với thúc đẩy dòng vốn đầu tư ra nước ngoài?
Như vậy, môi trường đầu tư “ Môi trường đầu tư là tập hợp những yếu
tố đặc thù đòa phương đang đònh hình cho các cơ hội và động lực để doanh
nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất “.
Cũng như môi trường đầu tư nứơc ngoài, môi trường kinh doanh ở nứơc
đầu tư bao gồm tất cả các yếu tố về chính trò, chính sách pháp luật, vò trí đòa
lý điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế và các đặc điểm văn hoá –
xã hội . Mức độ hấp dẫn cuả từng yếu tố sẽ tạo ra những cơ hội hoặc rủi ro
cho các nhà đầu tư, qua đó tác động mạnh đến quyết đònh của họ trong việc so
sánh nên đầu tư ở trong nứơc hay chuyển đầu tư ra nứơc ngoài .Tuy nhiên,
ngoài các yếu tố tạo nên sự thuận lợi của môi trường đầu tư trong nứơc, quyết
đònh đầu tư ra nứơc ngoài của các nhà đầu tư còn chòu ảnh hưởng rất lớn từ
những thay đổi chính sách kinh tế vó mô, các hoạt động thúc đẩy đầu tư ra
nứơc ngoài của chính phủ và tiềm lực kinh tế – khoa học công nghệ của nứơc
họ.
- 9 -
Hiện nay, môi trường đầu tư vốn dó không chỉ bó hẹp trong phạm vi
một quốc gia như trước đây, mà còn liên thông mạnh mẽ với môi trường đầu
tư toàn cầu. Điều này chỉ có được khi thiết lập được “ Môi trường đầu tư tốt
hơn cho mọi người” tuân thủ theo những luật chơi quốc tế. Nghóa là không còn
tình trạng phân biệt doanh nghiệp lớn nhỏ, doanh nghiệp trong nứơc và nứơc
ngoài, DNNN và DN ngoài quốc doanh, và mang lại lợi ích cho toàn bộ người
nghèo chứ không chỉ cho khu vực doanh nghiệp. Do đó, tất cả những cải cách
chính sách từ phía chính phủ chung qui vẫn là cố gắng tạo ra một môi trường
đầu tư ít rủi ro, chi phí cơ hội thấp và ít cản trở nhà đầu tư trong quá trình
hoạt động mang tính cạnh tranh của họ.Trong quá trình thu hút ĐTNN các
quốc gia đều rất nỗ lực để tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi , thường
xuyên thay đổi các chính sách để môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn và cạnh
tranh thu hút nhiều ĐTNN. Chẳng hạn sửa đổi các qui đònh về vốn, lónh vực
đầu tư nhằm cải thiện môi trường đầu tư, tạo sự bình đẳng giữa các doanh
nghiệp trong nứơc và nứơc ngoài. Thực tế cho thấy: quốc gia nào có môi
trường đầu tư thuận lợi và ổn đònh, quốc gia đó có cơ hội thu hút được nhiều
vốn đầu tư quốc tế hơn. Trong điều kiện hiện nay, các quốc gia đang cạnh
tranh để nhằm thu hút càng nhiều ĐTNN, chính vì thế các quốc gia không
ngừng cải thiện môi trường đầu tư của mình để môi trường đầu tư của họ ngày
càng bền vững hơn.
1.1.2.Phát triển bền vững môi trường đầu tư và sự cần thiết phải phát
triển bền vững môi trường đầu tư
1.1.2.1 Phát triển bền vững .
Theo đònh nghóa của Hội Nghò của Liên Hiệp Quốc về môi trường và
phát triển họp ở Rio de Janerio thì : “ Phát triển bền vững là sự phát triển
thoả mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm hại tới khả năng
đáp ứng những nhu cầu của các thế hệ tương lai “
- 10 -
Như vậy khi nói đến phát triển bền vững người ta thường tập trung vào
3 nội dung trụ cột là : tăng trường kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường. Nhưng với phạm vi luận văn muốn đề cập tới ảnh hưởng của thu hút
đầu tư trong mối quan hệ phát triển bền vững vì thực tế trong đầu tư trực tiếp
vấn đề mối trường và bảo vệ môi trường có phần nào bò coi nhẹ vì các nhà
đầu tư cũng như khi tiếp nhận đầu tư phần nào chú ý tới tăng trưởng kinh tế
nên đã vắt kiệt những nguồn tài nguyên, bất chấp đến việc huỷ hoại môi
trường sinh thái. Thiên nhiên có thể chòu đựng nổi sự bóc lột qúa của con
người ở một giới hạn nào đó, nhưng cứ kéo dài mãi sự bóc lột thiên nhiên thì
các hệ sinh thái và các tài nguyên thiên nhiên sẵn có sẽ sụp đổ. Đến lúc này
con người sẽ phải gánh chòu tất cả những hậu quả tai hại do thiên nhiên gây ra
như : hạn hán , lụt lội, động đất….Tất cả những hậu quả này đã và đang xảy ra
trên thế giới và càng ngày càng ở mức độ trầm trọng hơn. Vì thế cần phải
quan tâm đến việc phát triển bền vững môi trường đầu tư.
1.1.2.2. Sự cần thiết phát triển bền vững môi trường đầu tư
Phát triển bền vững môi trường đầu tư là điều thiết yếu vì một môi
trường đầu tư bền vững sẽ thúc đẩy đầu tư có hiệu quả, tạo cơ hội và động
lực cho các doanh nghiệp, từ các doanh nghiệp vi mô cho đến các công ty đa
quốc gia, tạo công ăn việc làm, không gây ô nhiễm môi trường, mở rộng
hoạt động cung cấp chủng loại hàng hoá, dòch vụ và giảm giá thành của
chúng vì lợi ích người tiêu dùng, Do đó , có được môi trường đầu tư bền vững
sẽ giúp cho việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững. Để có môi
trường đầu tư bền vững chúng ta cần chú ý đến những vấn đề sau:
1.1.2.2.1. Chính sách của chính phủ
Chính sách của chính phủ đóng vai trò chủ chốt trong việc đònh hình
môi trường đầu tư cho xã hội bao gồm 4 điểm chính như sau :
- Môi trường đầu tư hấp dẫn cho nhà đầu tư .
- 11 -
- Nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư không chỉ dừng lại ở việc giảm
chi phí kinh doanh.
- Cần có nhiều chính sách thu hút đầu tư.
- Đánh giá lại các chiến lược, phát triển tiến hành một chương trình cải
cách toàn diện .
Mặc dù không thể cầu toàn để làm được tất cả mọi thứ cùng một lúc,
nhưng để tiến bộ và phát triển thì thông thường một quốc gia cần giải quyết
những trở ngại quan trọng theo hướng tạo cho doanh nghiệp niềm tin để đầu
tư và duy trì quá trình đầu tư đang diễn ra. Bên cạnh đó, ngoài việc xem xét
các chính sách cũng cần phải quan tâm đến phát triển bền vững môi trường
đầu tư với các yếu tố trọng yếu của nó, đó là:
1.1.2.2.2. Sự ổn đònh , an ninh và an toàn tài chính quốc gia
- Xây dựng một đònh hướng, chiến lược ổn đònh và lâu dài, tránh những thay
đổi lớn đột biến trong đònh hướng , làm hoang mang các nhà đầu tư.
- Giám sát hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhất là nguồn vốn từ nươc ngoài
- Hoàn thiện các chính sách tài chính thông qua việc xây dựng một hệ thống
hoàn chỉnh các văn bản pháp qui, các phương pháp kiểm tra và giám sát tài
chính đối với hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư nước ngoài nói riêng.
- Hệ thống chính sách tài chính cần bao quát tình hình hoạt động của doanh
nghòệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
- Quản lý nhà nước về ngoại hối, vay nợ nứơc ngoài đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
- Chính sách quản lý và giám sát các tác động tích cực của nhà đầu tư nứơc
ngoài về bảo vệ môi trường và biện pháp xử lý.
- Điều tiết cải thiện được phúc lợi xã hội và môi trường đầu tư khi nó đối phó
với những tổn thất vì thất bại thò trường một cách có hiệu quả


- 12 -
1.1.2.2.3. Thuế và môi trường đầu tư.
Chúng ta biết chừng nào chính phủ còn áp đặt thuế thì chừng đó còn
nhiều người đóng thuế phải phàn nàn. Các doanh nghiệp đầu tư kể cả trong
nước lẫn nước ngoài tại các nước đang phát triển cũng không là ngoại lệ, vì
họ cho rằng thuế suất là trở ngại chủ yếu đối với hoạt động của họ. Thuế ảnh
hưởng đến động cơ của các doanh nghiệp trong việc đầu tư có hiệu quả, do
đó, nó làm yếu đi mối quan hệ giữa nỗ lực và kết quả và bằng cách tăng chi
phí đầu vào sử dụng trong quá trình sản xuất. Thuế suất và chi phí hành chính
đều quan trọng. Thêm vào đó, khi áp đặt hoặc sử dụng không công bằng,
thuế có thể làm méo mó cạnh tranh.
1.1.2.2.4. Các rào cản điều tiết đối với đầu tư nước ngoài
Nhằm giảm bớt các rào cản, những qui đònh phân biệt đối xử với các
nhà đầu tư nứơc ngoài thường có một trong 3 mục tiêu :
- Thứ nhất, những qui đònh nhằm tìm kiếm FDI nhưng đồng thời tăng
cường sự lan toả tới nền kinh tế trong nước bằng cách áp đặt những yêu cầu
khi gia nhập liên doanh với các doanh nghiệp trong nước hoặc đáp ứng được
những yêu cầu khác.
- Thứ hai, những qui đònh nhằm loại trừ hoặc nếu không thì liên kết
chặt chẽ hơn sự tham gia của nước ngoài vào những khu vực được coi là đặc
biệt “ Nhạy cảm “ như cơ sơ ûhạ tầng, và truyền thông.
- Thứ ba, nhằm kiểm soát tác động không ổn đònh tiềm ẩn của các
luồng vốn ngắn hạn lớn do chú trọng đến cơ cấu đầu tư ngắn hạn chứ không
phải FDI
1.1.2.2.5. Tài chính và cơ sở hạ tầng.
Khi hoạt động tốt , các thò trường tài chính liên kết các doanh nghiệp
với những người cho vay và các nhà đầu tư muốn cấp tiền cho các liên doanh
và chia sẻ một số rủi ro của họ, vì cơ sở hạ tầng tốt liên kết họ với khách
hàng và các nhà cung ứng và giúp họ tận dụng những công nghệ sản xuất
- 13 -
hiện đại. Ngược lại , việc thiếu tài chính và cơ sở hạ tầng tạo ra những rào
cản cơ hội và làm tăng các chi phí đối với nhiều doanh nhân nhỏ ở nông thôn
cũng như các công ty đa quốc gia.
1.2 KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
1.2.1. Đầu tư nứơc ngoài, tác động của đầu tư nứơc ngoài.
1.2.1 .1. Đầu tư nứơc ngoài
Là việc đưa vào sử dụng những tài sản và vốn ở nước ngoài nhằm xây
dựng những cơ sở mới hoặc đổi mới trang thiết bò , mở rộng hoặc nâng cấp các cơ
sở hiện có tại nước nhận đầu tư .
1.2.1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài :
Có hai loại hình đầu tư nước ngoài là đầu tư trực tiếp ( FDI ) và đầu
tư gián tiếp ( FII ) hay đầu tư nước ngoài qua danh mục chứng khoán (FPI).
Hiện nay nguồn vốn FDI trở nên khan hiếm do sự cạnh tranh gay gắt giữa
các quốc gia trong việc thu hút dòng vốn này. Do đó dòng vốn FPI với
những ưu điểm của mình rất cần được bổ sung cho nền kinh tế như sự thay
thế hoàn hảo cho dòng vốn FDI ngày càng ít đi này.
1.2.1.2.1. Đầu tư trực tiếp ( FDI )
* Khái niệm đầu tư trực tiếp là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ
vốn để xây dựng, hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn bộ các cơ sở kinh
doanh ở nứơc ngoài để trở thành chủ sở hữu toàn bộ hay từng phần cơ sở
đó và trực tiếp quản lý, điều hành và chòu trách nhiệm về hoạt động của
đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
* Phân loại: đầu tư trực tiếp bao gồm các hình thức như hợp đồng hợp tác
kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nứơc ngoài,
hợp đồng xây dựng- vận hành – chuyển giao ( BOT ) Các hình thức này
thường được thực hiện tại các khu vực đầu tư đặc biệt như: khu chế xuất,
khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế, thành phố mở.
- 14 -

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét