Thứ Năm, 20 tháng 2, 2014

Kế hoạch kinh doanh: Công ty TNHH SX-CB NÔNG GIA

3
GVHD: Ts. Võ Thị Quý
4.Xây dựng độ ngũ nhân viên bán hàng cho công ty 29
5.Xây dựng chiến lược gía chung (đvt: TrVNĐ/tấn) 30
6.Mức chiết khấu theo khối lượng sản phẩm 31
7.Chiến lược phân phối 31
7.1 Kênh phân phối truyền thống: 31
7.2 Xây dựng những đại lý cung cấp sản phẩm độc quyền cho công ty: 32
8. Sản phẩm 32
8.1 Nhãn hiệu sản phẩm 32
8.2 Đóng gói bao bì sản phẩm 33
8.3 Bảo hành 33
9. Những mục tiêu sản xuất: 33
D.Kế hoạch tổ chức và quản lý 34
I.Mục tiêu quản lý và tổ chức: 34
II. Xây dựng tổ chức và quản lý: 34
1.Sơ đồ tổ chức: 35
2.Văn hóa công ty 36
3.Quản lý và đánh giá nhân viên 36
4.Chính sách duy trì – động viên 36
5.Chính sách đào tạo và phát triển 37
6.Những quy định của công ty 37
7.Bảng mô tả công việc 38
E. Kế hoạch sản xuất 53
I.Công nghệ thiết bị và môi trường: 53
1.Công nghệ 53
2.Thiết bị: 54
3.Môi trường 54
3.1. Chất thải rắn: 55
3.2. Chất thải lỏng: 55
3.3. Chất thải khí: 55
3.4. Tiếng ồn: 55
II.Tổ chức sản xuất tại nhà máy: 56
1. Tổ chức và quản lý sản xuất 56
1.1. Quản lý 56
1.2. Quy trình sản xuất và quản lý sản phẩm 59
III. Xây dựng vùng nguyên liệu 63
1.Quy hoạch vùng nguyên liệu 63
1.1. Xác định bán kính vùng nguyên liệu tối ưu: 63
1.2. Quy hoạch vùng nguyên liệu trọng điểm để tập trung đầu tư: 64
G. Kế hoạch tài chính 65
I. Những mục tiêu tài chính tổng quát: 65
II. Kế hoạch và các chỉ số tài chính 65
Nhóm 4 | Lớp QT02
3
GVHD: Ts. Võ Thị Quý
Giới thiệu chung kế hoạch kinh doanh: Công ty TNHH SX-CB NÔNG GIA
Tên công ty: Công ty TNHH SX-CB NÔNG GIA
1. Mô tả pháp lý:
• Dự án hoạt động trong 22 năm:
• Giai đoạn đầu tư và xây dựng: từ 01/01/2010 đến 01/01/2012.
• Giai đoạn hoạt động khai thác: từ 01/2012 đến năm 2032
• NONG GIA có trụ sở hoạt động tại ấp 6, xã Suối Nho, huyện Định Quán,
tỉnh Đồng Nai.
• Lĩnh vực hoạt động: chế biến sắn.
• Điện thoại:
• Fax:
• Email:
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
• Mã số thếu:
• Diện tích xây dựng: 11ha
2. Tổng vốn đầu tư: 500.444.375.000 VNĐ
3.Sản phẩm.
• Tinh bột
• Bột biến tính
• Thức ăn chăn nuôi
4.Thị trường
Là các ngành công nghiệp: sản xuất bột ngọt, sản xuất thực phẩm, sản xuất dược
liệu, sản xuất thức ăn chăn nuôi, sản xuất mực in, thuốc nhuộm,… trong và ngoài nước.
5.Mục tiêu
Sau 3 năm kể từ năm 2010:
• Xây dựng được vùng nguyên liệu đảm bảo cho 50% công suất.
• Công suất nhà máy đạt 80%.
6.Tầm nhìn và sứ mệnh
Nhóm 4 | Lớp QT02
3
GVHD: Ts. Võ Thị Quý
Tầm nhìn: Trở thành công ty chế biến và sản xuất tinh bột sắn hàng đầu Việt Nam
sau 10 năm.
Sứ mệnh: Đưa nông phẩm Việt Nam thành mặt hàng có giá trị cao trên thị trường
thế giới.
Tại sao Nông Gia sẽ thành công
Có ba lý do chính lý giải cho sự thành công trong tương lai của Nông Gia:
Thứ nhất, sản phẩm của công ty có nhu cầu rất lớn và theo dự báo của FAO thì nhu
cầu này vẫn sẽ tiếp tục tăng trong tương lai.
Thứ hai, Nông Gia có quy trình sản xuất hiện đại bậc nhất hiện nay, vì vậy sản
phẩm của công ty đáp ứng được mọi tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe nhất.
Thứ ba, Nông Gia có chính sách kinh doanh gắn liền với nông dân; lĩnh vực kinh
doanh của công ty nhận được sự ưu đãi về thuế và tiền thêu đất; và công ty có vùng nguyên
liệu rộng lớn đảm bảo cho hoạt động sản xuất.
Ban quản lý
Ban giám đốc của nông gia là những tài năng trẻ có nhiều nhiệt huyết làm việc, có
tham vọng, sự sáng tạo, năng động, đã được đào tạo tốt hứa hẹn sẽ đưa Nông Gia phát
triển nhanh chóng.
A.Phân tích doanh số bán hàng
I.Phân tích doanh số bán hàng theo nhóm sản phẩm (đvt: trVNĐ)

Sản
phẩ
m
Doanh số dự
kiến năm 2012
Sản
lượng
dự kiến
(Đvt:
Giá
bán
%
tổng
doanh
Khuynh
hướng
Nguyên nhân
Nhóm 4 | Lớp QT02
3
GVHD: Ts. Võ Thị Quý
Tấn) số
Tinh
bột sắn
81,000 16200 5 23.31%
Đang
tăng
Nền kinh tế thế giới đang
trong thời kỳ hồi phục, do
đó nhu cầu về tinh bột của
các công ty trong nước
cũng như nước ngoài đang
tăng lên để đáp ứng nhu
cầu sản xuất của họ về chế
biến lương thực, thực
phẩm. đặc biệt là thị
trường xuất khẩu ngày
càng khả quan vào những
tháng cuối năm báo hiêụ
năm tới thị trường sẽ rất
khả quan.
Bột
biến
tính
51,030 7290 7
14.70
%
Đang
tăng
Sản xuất ra để phục vụ cho
những lĩnh vực cao cấp
hơn như sản xuất thuốc
chữa bệnh,thuốc nhuộm,
mực in…và đây là một
lĩnh vực đang còn rất phát
triển ở Việt Nam, do đó
nhu cầu trong tương lai sẽ
rất phát triển.
Thức
ăn
chăn
nuôi
loại 1
84,240 16200 5,2
24.24
%
Đang
tăng
Phụ thuộc rất nhiều vào
tình hình chân nuôi trong
nước, thời gian vừa qua
trong lĩnh vực chân nuôi
xảy ra rất nhiều biến đọng,
tuy nhiên ngành chăn nuôi
đang phục hồi rất khả quan
cho thấy được triển vọng
tạo doanh thu cho công ty
ở tương lai là rất lớn.
Thức
ăn
131,220 29160 4,5 37.76 Đang
Nhóm 4 | Lớp QT02
3
GVHD: Ts. Võ Thị Quý
chăn
nuôi
loại 2
% tăng
Tổng 347,490 100%
Trong 4 mặt hàng sản phẩm chính ở trên mà công ty đang theo đuổi, do tính đặc thù
của sản phẩm như tinh bột sắn và bột biến tính nên công ty theo đuổi là những sản phẩm
nay là hướng theo xuất khẩu, do đó ban đầu vì công ty mới thành lập nên khách hàng xuất
khẩu có thể năm đầu không nhiều nên doanh thu có thể không đáp ứng như mong muốn vì
vậy công ty sẽ nổ lực tối đa để có thể tăng doanh thu của các sản phẩm như thức an gia
súc, vì sản phẩm này chủ yếu là trong nước nên có thể là gần gũi và dễ tính hơn các sản
phẩm trên.
Chúng tôi đưa ra bảng dự kiến sản lượng và doanh thu trong ba năm dưới đây:
Năm
Tổng doanh thu (ĐVT: triệu VNĐ)
Tinh bột Bột biến tính Thức ăn CN I Thức ăn CN II Tổng
2012 81000.00 51030.00 84240.00 131220.00 347490.00
2013 87750.00 55282.50 91260.00 142155.00 376447.50
Nhóm 4 | Lớp QT02
3
GVHD: Ts. Võ Thị Quý
2014 94500.00 59535.00 98280.00 153090.00 405405.00

II.Phân tích doanh số theo khu vực địa lý
Vì do công ty mới thành lập nên chúng tôi sẽ đưa ra doanh thu dự kiến theo khu vực
địa lý mà công ty sẽ xâm nhập và những con số này chúng tôi ước tính dựa vào độ lớn
khách hàng mà chúng tôi nhắm tới của từng khu vực, theo bản phân tích này chúng tôi tập
trung vào khu vực từ duyên hải miền trung trở vào cho tới vũng tàu đây là khu vực quan
trọng nhất, khu vực thứ hai là khu vực các tỉnh phía bắc, kế đến la khu vực các nước Châu
Á, Châu Âu chủ yếu tập trung vào những nước EU và các thành phố lớn của việt nam như
Sài Gòn và Hà Nội. vì nhũng năm đầu tiên chúng tôi tập trung vào thị trường tiêu thụ sản
phẩm thức an gia súc nên khu vực mà có nhu cầu về sản phẩm này công ty chúng tôi sẽ
chú ý tới nhiều hơn.
Khu vực bán
hàng
Doanh số
ước tính
Tỷ
trọng
Khuynh
hướng săp
tới
Giải thích
Khu vực
Duyên Hải
Miền Trung
40500
50%
Tăng
Đây là khu vực chúng tôi tập
trung xây dụng hệ thống đại lý
phân phối, đây là khu vực chúng
tôi ưu tiên nhất, hơn nữa đây là
vùng tập trung nhiều nhà chăn
nuôi nhất.
Khu vực
Miền bắc
10216
20%
Tăng
Đây là khu vực có dân số ngày
càng tăng một cách nhanh
chóng, đây là khu vực tập trung
rất nhiều hộ chăn nuôi, vì mới
thành lập nên công ty chưa tiến
sâu vào thị trường này nên doanh
số sẽ không nhiều.
Khu vực –
Châu Á
8424
10%
Tăng Thị trường ở đây chủ yếu tập
trung vào thị trường Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
những thị trường này có nhu cầu
Nhóm 4 | Lớp QT02
3
GVHD: Ts. Võ Thị Quý
ngày càng về tinh bột sắn để chế
biến thực phẩm, nước giải
khát…
Khu vực
Châu Âu
6561
5%
Tăng
Đây là thị trường khiêm tốn và
khó tuy nhiên những năm đầu
chúng tôi cố gắng tìm được vài
đối tác để xấu khẩu để làm bàn
đạp nhâm nhập vào sau này.
Khu vực
HCM – Hà
Nội
52131
15%
Tăng
Tập trung vào những công ty chế
biến thực phẩm, bánh kẹo…ngày
càng tăng nhiều do đó cần một
số lượng rất lớn về tinh bột sắn.
III.Phân tích doanh số theo khách hàng:
Nông Gia là công ty mới gia nhập thị trường nên chưa thể xác định được doanh số
theo khách hàng của mình.
Nhóm 4 | Lớp QT02
3
GVHD: Ts. Võ Thị Quý
Nông gia xác định 20% khách hàng sẽ mang tới 80% doanh thu cho công ty chính là
những người mua công nghiệp. Và đây sẽ là phân khúc mục tiêu mà Nông Gia sẽ hướng
tới nhằm thúc đẩy việc bán hàng trong tương lai.
IV.Phân tích sự biến động doanh số theo mùa
Nông Gia xây dựng vùng nguyên liệu đảm bảo cho việc huy động công suất máy
móc vào trái vụ khoảng 70% công suất. Và tránh rủi ro khi gặp phải sự tăng giá nguyên
liệu vào trái vụ.
B. Phân tích thị trường
I. Sơ lược về thị trường
Các sản phẩm được làm từ củ sắn (bao gồm: tinh bột sắn, bột biến tính và thức ăn
chăn nuôi) được dùng làm nguyên liệu chính để chế biến bột ngọt, bio- ethanol, mì ăn liền,
bánh kẹo, siro, nước giải khát, bao bì, ván ép, phụ gia dược phẩm, màng phủ sinh học và
chất giữ ẩm cho đất,…. Vì vậy, thị trường của các sản phẩm làm từ củ sắn là rất lớn.
1.Thị trường thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam.
Nhóm 4 | Lớp QT02
3
GVHD: Ts. Võ Thị Quý
Tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi năm tháng đầu năm 2009
đạt khoảng 832 triệu Đô la Mỹ, giảm 27,84% so với cùng kỳ năm trước; trong đó giảm
nhiều nhất quí 1 với mức 37,81% so với cùng kỳ năm 2008.
Theo nhận định của Agroinfo, nhu cầu về thức ăn chăn nuôi trong những năm tới tại
Việt Nam vẫn sẽ tăng. Và Việt Nam vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu cho nghành thức ăn
chăn nuôi. Đây là một thị trường hết sức tiềm năng và nhều hứa hẹn trong tương lai.
Nhóm 4 | Lớp QT02
3
GVHD: Ts. Võ Thị Quý
2.Sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới:
Sản lượng sắn thế giới năm 2006/07 đạt 226,34 triệu tấn củ tươi so với 2005/06 là
211,26 triệu tấn và 1961 là 71,26 triệu tấn. Nước có sản lượng sắn nhiều nhất thế giới là
Nigeria (45,72 triệu tấn), kế đến là Thái Lan (22,58 triệu tấn) và Indonesia (19,92 triệu
tấn). Việt Nam đứng thứ mười trên thế giới về sản lượng sắn (7,71 triệu tấn). Nước có
năng suất sắn cao nhất hiện nay là Ấn Độ (31,43 tấn/ha), kế đến là Thái Lan (21,09 tấn/ha),
so với năng suất sắn bình quân của thế giới là 12,16 tấn/ha (FAO, 2008).
Trên thế giới, sắn được trồng bởi những hộ nông dân sản xuất nhỏ để làm lương thực- thực
phẩm, thức ăn gia súc và để bán. Sắn chủ yếu trồng trên đất nghèo và dùng kỹ thuật canh
tác truyền thống.
Mức tiêu thụ sắn bình quân toàn thế giới khoảng 18 kg/người/năm. Sản lượng sắn
của thế giới được tiêu dùng trong nước khoảng 85% (lương thực 58%, thức ăn gia súc
28%, chế biến công nghiệp 3%, hao hụt 11 %), còn lại 15% (gần 30 triệu tấn) được xuất
khẩu dưới dạng sắn lát khô, sắn viên và tinh bột (CIAT, 1993). Nhu cầu sắn làm thức ăn
gia súc trên toàn cầu đang giữ mức độ ổn định trong năm 2006 (FAO, 2007).
Sắn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lương thực ở châu Phi, bình quân khoảng 96
kg/người/năm. Zaire là nước sử dụng sắn nhiếu nhất với 391 kg/người/năm (hoặc 1123
calori/ngày). Nhu cầu sắn làm lương thực chủ yếu tại vùng Saharan châu Phi cả hai dạng
củ tươi và sản phẩm chế biến ước tính khoảng 115 triệu tấn, tăng hơn năm 2005 khoảng 1
triệu tấn.
Buôn bán sắn trên thế giới năm 2006 ước đạt 6,9 triệu tấn sản phẩm, tăng 11% so
với năm 2005 (6,2 triệu tấn), giảm 14,8% so với năm 2004 (8,1 triệu tấn). Trong đó tinh
bột sắn (starch) và bột sắn (flour) chiếm 3,5 triệu tấn, sắn lát (chips) và sắn viên (pellets)
3,4 triệu tấn.
Trung Quốc hiện là nước nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới để làm cồn sinh học
(bio ethanol), tinh bột biến tính (modify starch), thức ăn gia súc và dùng trong công nghiệp
thực phẩm dược liệu. Địa điểm chính tại tỉnh Quảng Tây. Năm 2005, Trung Quốc đã nhập
Nhóm 4 | Lớp QT02

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét