Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây" doc

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Quốc Trung - Kế toán E - K13 VBII
từng thời kỳ; hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Chỉ những chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung,
tính chất, công dụng, mục đích, vai trò, vị trí. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý hạch toán cũng như nhằm sử dụng tiếp
ki
ệm, hợp lý chi phí thì cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Và
cũng xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý thì chi phí sản
xuất được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Trên cơ sở đó để tiến hành
và tổ chức tốt công tác kế toán. Thì kế toán tiến hành lựa chọn các tiêu thức
phân loại chi phí cho phù hợp và chủ yếu sau:
* Phân loại theo yếu tố chi phí
Căn cứ vào tính chất kinh tế
của các chi phí sản xuất khác nhau, để chia ra
các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội dung
kinh tế ban đầu đồng nhất, mà không phân biệt công dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh chi phí. Theo sự phân chia như vậy thì toàn bộ chi phí được chia thành các
yếu tố chi phí sau:
+ Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng c
ụ. sử dụng vào sản
xuất.
+ Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.
+ Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số
tiền lương và phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho toàn bộ người lao
động.
+ Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Phản
ánh phần bả
o hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên.
+ Yếu tố chi phí khấu haoTSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định ,sử dụng cho sản xuất của
doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Quốc Trung - Kế toán E - K13 VBII
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất của doanh nghiệp.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
trong kỳ.
Cách phân loại chi phí theo yếu tố, có tác dụng quan trọng đối với việc
quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất cho phép hiểu rõ c
ơ cấu, tỷ trọng từng yếu
tố chi phí là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất. Đó cũng là căn cứ để tập hợp và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố
cung cấp cho quản trị doanh nghiệp.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong tính giá thành sản phẩm.
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất được chia theo khoản mục với cách
phân loại này những chi phí có cùng công dụng kinh tế
và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng thì được sắp xếp vào một khoản mục không phân biệt tính
chất kinh tế của nó.
Số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào đặc
điểm tính chất của từng ngành và yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ khác nhau.
Theo sự phân chia như vậy thì chi phí được chia thành các yếu tố chi phí
sau:
+ Chi phí NVLTT: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
phụ, nhiên liệ
u. tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ. Không tính vào mục này nhưng chi phí nguyên, nhiên vật
liệu dùng cho mục đích phục vụ sản xuất chung hay những hoạt động ngoài lĩnh
vực sản xuất.
+ Chi phí NCTT: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho
các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, theo tỷ lệ
với tiền
lương phát sinh, tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, không
tính vào mục đích này các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích tiền
lương của nhân viên quản lý, phục vụ phân xưởng, bán hàng và quản lý doanh
nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Quốc Trung - Kế toán E - K13 VBII
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp) là:
-> Chi phí nhân viên phân xưởng: Là chi phí về tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, bảo vệ, phục vụ tại
phân xưởng.
-> Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ dụng cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng.
-> Chi phí khấu hao TSC
Đ: Bao gồm số giá trị khấu hao tài sản cố định
hữu hình, vô hình, thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng.
-> Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng.
-> Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí ngoài các chi phí trên
trong chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến tiêu
thụ sản phẩm.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị và qu
ản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu chí này (công dụng kinh tế ) có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức là cơ sở cho kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục là căn cứ để
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
sản xuất trong kỳ
(ứng xử của chi phí).
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với
biến động về mức độ hoạt động (khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ).
- Chi phí cố định: (định phí): Là những khoản chi phí không biến đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi (khối lượng sản phẩm sản xuất thay đổi).
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Quốc Trung - Kế toán E - K13 VBII
Phân loại chi phí biến đổi và chi phí cố định có tác dụng lớn đối với công
tác quản trị phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết, giúp doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả trên thị trường.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí có thể tách biệt phát sinh một cách riêng
biệt cho một ho
ạt động cụ thể của doanh nghiệp như một sản phẩm ở một phân
xưởng sản xuất.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí chung hay chi phí kết hợp không có liên
quan tới hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng lúc tới nhiều hoạt động, nhiều
công việc.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định các phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý và
cũng qua
đó cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để có những quyết sách kịp
thời và đúng đắn có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh t
ế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính
đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật. Những chi phí đưa vào giá
thành sản phẩm phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho
sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao
phí, lao độ
ng sống. Kết quả thu được là sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn
thành đánh giá được mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành giúp cho kế toán nghiên cứu và quản lý, hạch toán tốt
giá thành sản phẩm và cũng đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng giá cả sản phẩm. Dựa
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Quốc Trung - Kế toán E - K13 VBII
vào tiêu thức khác nhau và xét dưới nhiều góc độ mà người ta phân thành các
loại giá thành khác nhau.
* Phân loại gía thành xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành.
Theo cách này thì giá thành được chia thành:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định
trước khi bước vào sản xuất trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định
mức các d
ự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Gía thành kế hoạch là giá thành mà
các doanh nghiệp lấy nó làm mục tiêu phấn đấu, nó là căn cứ để so sánh phân
tích đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch và
chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành đị
nh mức cũng được xác định trước khi
bắt đầu sản xuất sản phẩm và là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp là
thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật tư, tài sản lao động trong sản
xuất. Giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí trong quá trình sản xuất. Giá thành định mức giúp cho việc đánh giá
tính đ
úng đắn của các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng
trong sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi
phí thực tế phát sinh tổng hợp trong kỳ và sản lượng sản phẩm đã sản xuất trong
kỳ. Sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm dịch vụ và được tính toán cho
cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế, là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp là cơ sở để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được chia
thành:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Giá thành sản xuất của sản
phẩm bao gồm các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến việc sản xu
ất chế tạo
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Quốc Trung - Kế toán E - K13 VBII
sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí NVLTT, chi
phí NCTT, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và
giá vốn hàng bán (trong trường hợp bán thẳng cho khách hàng không qua kho).
Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong
kỳ của các doanh nghiệp.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Bao gồm giá thành sản xuất sản
phẩ
m cộng thêm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được tính toán
xác định khi sản phẩm được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ là căn
cứ để xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất có mối quan hệ với nhau và giống nhau về chất. Chúng
đều là các
hao phí về lao động và các khoản chi tiêu khác của doanh nghiệp. Tuy vậy
chúng vẫn có sự khác nhau trên các phương diện sau:
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí chi sản xuất sản
phẩm và chi phí cho quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành
sản phẩm chỉ bao gồm chi phí sản xuất ra sản phẩm. ( chi phí sản xuất trực tiếp
và chi phí sản xuất chung).
Mặt khác chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong mỗi k

nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí liên quan đến số lượng sản
phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản
xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: Nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một
thời kỳ còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí của cả kỳ trước chuyển
sang và số chi phí kỳ này chuyể
n sang kỳ sau. Sự khác nhau về mặt lượng và
mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức
tính giá thành sản phẩm tổng quát sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Quốc Trung - Kế toán E - K13 VBII
Tổng giá thành
Sảnphẩm
=
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
suất dở dang cuối kỳ
Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm còn
giá thành là cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán không thay
đổi thì sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành thấp hoặc cao từ đó sẽ tác động tới lợi nhuận của
doanh nghiệp. Do đó tiết kiệm chi phí, hạ thấ
p giá thành là nhiệm vụ quan trọng
và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế. Nó giúp cho doanh nghiệp cạnh
tranh có hiệu quả trên thị trường.
1.1.4. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
* Sự cần thiết: Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cơ chế thị trường hiện nay cũng đều nhận thức được tầm quan trọng
c
ủa nguyên tắc hết sức cơ bản là phải làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi
phí đã bỏ ra bảo toàn được vốn và có lãi để tích luỹ, tái sản xuất mở rộng từ đó
mới đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chìa khoá để giải
quyết vấn đề này chính là việc hạch toán ra sao để cho chi phí sản xuất và giá
thành ở mức thấp nhất trong đ
iều kiện có thể được của doanh nghiệp.
Ngoài ra làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất,
quản lý cung cấp thông tin một cách chính xác kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để
đề ra các quyết sách, biện pháp tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cũng
đồng thời giúp
doanh nghiệp có sự chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
Đối với Nhà nước khi mỗi doanh nghiệp có sự thực hiện tốt về tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp Nhà nước có sự nhìn nhận và
xây dựng được những chính sách đường lối phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế cũng như tạo ra những sự tin cậy của các đố
i tác trong hợp tác sản xuất
kinh doanh với doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Quốc Trung - Kế toán E - K13 VBII
* Nhiệm vụ:Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình
công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý
cụ thể của doanh nghiệp, để lựa chọn xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi
phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp vớ
i điều
kiện của doanh nghiệp. Cũng từ đó xác định đối tượng tính giá thành cho phù
hợp.
Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tính giá thành
cho phù hợp và khoa học.
Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm từng bộ phận kế
toán có liên quan đặc biệt là bộ phận kế
toán các yếu tố chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản số kế
toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận, xử lý hệ thống hoá các thông tin về chi phí và giá thành
của doanh nghiệp.
Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, và giá thành sả
n
phẩm của các bộ phận kế toán có liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá
thành sản phẩm.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm cung
cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định nhanh chóng và phù hợp với quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sả
n xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi phí
mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
- Nơi phát sinh chi phí như: Các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công
nghệ.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Quốc Trung - Kế toán E - K13 VBII
- Nơi chịu chi phí sản phẩm: Nhóm sản phẩm, sản phẩm ,chi tiết sản
phẩm, đơn đặt hàng
Tuỳ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu công tác
tính giá thành mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm từng bộ phận
sản xuất, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng Xác định đúng đối tượng hạch toán
chi phí có tác dụng phục vụ cho việc tăng cường quả
n lý chi phí sản xuất và
phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời đúng đắn.
Việc xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp phải dựa vào các cơ sở sau:
* Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
+ Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn không
chia thành các giai đoạn cụ thể rõ rệt thì đối tượng hạch toán chi phí s
ản xuất là
toàn bộ quy trình sản xuất.
+ Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp thì đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng sản phẩm, có thể là từng bộ
phận, từng nhóm chi tiết, từng chi tiết các giai đoạn chế biến
*Dựa vào loại hình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ
thì đối tượng
hạch toán chi phí có thể là sản phẩm, các đơn đặt hàng riêng biệt.
+ Loại hình sản xuất đồng loạt với khối lượng lớn: Phụ thuộc vào quy
trình công nghệ sản xuất và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản
phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ
*Dựa vào vào yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ Theo yêu cầu và trình
độ quản lý. Nếu yêu cầu quản lý ngày càng cao,
trình độ và khả năng của nhân viên quản lý càng tốt thì đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất ngày càng chi tiết và ngược lại.
+ Theo cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tổ
chức theo kiểu phân xưởng thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là theo phân
xưởng còn không thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Quốc Trung - Kế toán E - K13 VBII
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm
của đơn vị và yêu cầu quản lý có nghĩa rất lớn trong việc tổ chức công tác hạch
toán chi phí sản xuất. Từ việc tổ chức công tác hạch toán ban đầu đến tổ chức
tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản ,sổ chi tiết
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sả
n xuất là một phương pháp hay hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phi sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể kế toán có thể vận dụng các
phương pháp hạch toán tập hợp chi phí thích hợp.
Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp sản
xuất th
ường áp dụng.
Phương pháp tập hợp trực tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất
phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng
biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng
đối tượng riêng biệt.
Đây là phương pháp tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên
đảm bảo
độ chính xác cao, nó cũng có ý nghĩa lớn đối với kế toán quản trị doanh
nghiệp.
Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp
thường áp dụng phương pháp này.
Tuy nhiên không phải lúc nào cũng áp dụng phương pháp này được trên
thực tế có rất nhiều chi phí liên quan đến các đối tượng và không thể theo dõi
trực tiếp được trường hợp tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp tốn nhiều
thời gian công sức nh
ưng không chính xác hiệu quả.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức
ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải tập
hợp chung cho nhiều đối tượng sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ, thích hợp để
phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét