Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho tại Công ty thông tin viễn thông điện lực trong điều kiện vận dụng chuân mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Hàng tồn kho của doanh nghiệp rất đa dạng không những về chủng loại, chất
lượng, giá trị mà còn cả về điều kiện bảo quản, cất trữ. Thêm vào đó thường xuyên
có các nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn kho xảy ra nên luôn có sự biến đổi về hình
thái hiện vật.
Chính vì những đặc điểm trên của hàng tồn kho mà mỗi doanh nghiệp cần
phải tự xây dựng những biện pháp quản lý hàng tồn kho thật hiệu quả và phù hợp
với lĩnh vực hoạt động kinh doanh riêng của doanh nghiệp mình.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho:
a. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ hàng tồn kho:
Hàng tồn kho phải được theo dõi từng khâu, từng kho, từng nơi sử dụng,
từng người phụ trách vật chất; Với từng loại hàng tồn kho cần theo dõi về cả số
lượng và giá trị, việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan
hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật.
b. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho:
- Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết hàng tồn kho, kết hợp chặt chẽ giữa hạch
toán nghiệp vụ tại nơi bảo quản vật tư, hàng hoá với kế toán chi tiết vật tư, hàng
hoá tại phòng kế toán.
-Xác định đúng, đủ trị giá hàng tồn kho làm cơ sở cho việc xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán phối hợp với các bộ phận khác trong đơn vị thực hiện nghiêm túc
chế độ kiểm kê định kỳ đối với hàng tồn kho nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa số
liệu trên sổ sách kế toán với số vật tư, hàng hoá thực tế trong kho.
1.2 Nội dung chuẩn mực kế toán hàng tồn kho:
1.2.1 Nội dung chuẩn mực kế toán hàng tồn kho:
1.2.1.1 Xác định giá trị hàng tồn kho (Giá trị nhập):
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho, việc xác định giá trị
hàng tồn kho là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của hàng tồn kho
theo những nguyên tắc nhất định. Giá trị hàng tồn kho luôn được tính theo giá
gốc.
Hoµng ThÞ TuyÕt Trinh Líp 504413
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
1.2.1.2Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho (giá trị xuất):
Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho :
a. Phương pháp tính theo giá đích danh :
Theo phương pháp này sản phẩm, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì đơn giá nhập kho của lô hàng đó được lấy làm căn cứ để tính trị giá hàng
xuất. Đây là phương án phản ánh chính xác nhất trị giá thực tế hàng xuất kho, đảm
bảo được nguyên tắc phù hợp của kế toán: giá trị của hàng xuất kho đem bán phù
hợp với doanh thu mà nó tạo ra.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe về kho tàng, công tác quản lý, bảo quản và hạch toán phải chi tiết, tỉ mỉ. Trên
thực tế chỉ những doanh nghiệp kinh doanh ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá
trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho có khả năng nhận diện được thì mới
có thể áp dụng được phương pháp này.
b. Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo
thời kỳ hoặc theo mỗi lần nhập lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
 Phương pháp giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Với phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho
căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính
giá đơn vị bình quân:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ
=
Trị giá thực tế SP, hàng
hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế SP, hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Hoµng ThÞ TuyÕt Trinh Líp 504413
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Số lượng SP,hàng hoá tồn
đầu kỳ
+
Số lượng SP, hàng hoá nhập
kho trong kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một
lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên, lại có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào
cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Hơn nữa cũng chưa đáp
ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
 Giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực
của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và
lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi
= Trị giá thực tế SP, hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng SP, hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Như vậy phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập đã khắc phục
được những hạn chế của phương pháp giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Xong
việc tính toán lại phức tạp tốn nhiều công sức do đó Phương pháp này chỉ được áp
dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
 Giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước:
Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá
đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất:
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ
= Trị giá thực tế SP, hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng SP, hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ trước
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế
toán vì giá xuất hàng tồn kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về
tình hình biến động của hàng tồn kho trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động
giá cả hàng tồn kho. Trường hợp giá cả thị trường hàng tồn kho có sự biến động
lớn thì việc tính giá hàng tồn kho xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu
Hoµng ThÞ TuyÕt Trinh Líp 504413
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chính xác dẫn đến chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
không sát với giá thực tế.
c. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng
được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp FIFO giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán
ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên
báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. Mặt khác phương pháp FIFO rất thuận tiện
trong việc triển khai kế toán máy, giảm bớt các công đoạn thủ công trong công tác
kế toán tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại: doanh thu hiện tại được tạo ra
bởi giá trị sản phẩm, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu; đồng thời nếu số
lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi
phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
d. Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì
được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc
sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Như vậy, chi phí của lần mua
gần nhất sẽ tương đối sát với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương
pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy
Hoµng ThÞ TuyÕt Trinh Líp 504413
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của
hàng thay thế.
 Ngoài 4 phương pháp tính giá hàng tồn kho nêu trên, trên thực tế, công
tác kế toán của một số doanh nghiệp còn sử dụng một phương pháp nữa đó là
Phương pháp giá hạch toán. Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có
thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng trong khi
chưa tính được giá thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc
giá mua hàng hoá ở một thời điểm nào đó hay giá hàng bình quân tháng trước để
làm giá hạch toán. Đến cuối tháng, tính chuyển giá hạch toán của hàng xuất, tồn
kho theo giá thực tế. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, giá thực tế của hàng
nhập kho luôn biến động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, các chính sách điều
tiết vi mô và vĩ mô của Nhà nước, do đó việc sử dụng giá hạch toán cố định trong
suốt kỳ kế toán làm gia tăng rất lớn khối lượng công việc kế toán cuối kỳ với
nhiều doanh nghiệp.
1.2.1.3 Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Trong công tác hạch toán kế toán hàng tồn kho, việc xác định giá trị
thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là hai
nội dung rất cần thiết góp phần phản ánh giá trị thực tế của tài sản cũng
như đảm bảo sự ổn định cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi
thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc
ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là
phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước
tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
-Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho
lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá
Hoµng ThÞ TuyÕt Trinh Líp 504413
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ
cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng
loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
1.2.2 Phương pháp kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho trong doanh nghiệp:
1.2.2.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho:
1.2.2.1.1 Tổ chức chứng từ kế toán hàng tồn kho:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định, ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ về
kế toán hàng tồn kho bao gồm:
STT
Tên chứng từ Mã số
1
Phiếu nhập kho 01-VT
2
Phiếu xuất kho 02-VT
3
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng
hoá
03-VT
4
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT
5
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 05-VT
6
Bảng kê mua hàng 06-VT
7
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ 07-VT
8
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý 04 HDL-
3LL
9
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03 PXK-3LL
1.2.2.1.2 Sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho:
Tuỳ thuộc và phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp
mà kế toán sử dụng các sổ (thẻ) chi tiết sau:
-Sổ (thẻ) chi tiết hàng tồn kho
-Sổ (thẻ) kho
-Sổ đối chiếu luân chuyển
-Sổ số dư
1.2.2.1.3 Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho:
a. Phương pháp thẻ song song:
 Tại kho:
Hoµng ThÞ TuyÕt Trinh Líp 504413
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho tiến hành
kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ rồi ghi số lượng thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày tính ra số tồn kho trên
thẻ kho. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho.
 Tại phòng kế toán:
Kế toán thực hiện ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu vào sổ kế toán chi
tiết cho từng danh điểm hàng hoá, vật tư tương ứng với thẻ kho cho cả 2 chỉ tiêu:
số lượng và giá trị.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ (thẻ) chi tiết các danh mục hàng tồn kho
và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho, đồng thời kế toán theo dõi hàng tồn kho
phải tập hợp chung số liệu tổng cộng của các sổ (thẻ) kế toán chi tiết bao
gồm các chỉ tiêu nhập, xuất, tồn vào Bảng tổng hợp chi tiết nhập - xuất - tồn
cả về số lượng và giá trị.
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
 Tại kho: thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp
ghi thẻ song song.
 Tại phòng kế toán: kế toán căn cứ vào bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi
“sổ đối chiếu luân chuyển” theo số lượng, số tiền cho từng mặt hàng, từng quy
cách và theo từng kho rồi so sánh, đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng và đối
chiếu với kế toán tổng hợp.
c. Phương pháp sổ số dư:
 Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng hàng hoá, vật tư nhập,
xuất, tồn trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày
(theo quy định thống nhất của doanh nghiệp) các chứng từ nhập, xuất sau khi đã
ghi vào thẻ kho phải được thủ kho phân loại theo chứng từ nhập, chứng từ xuất
của từng loại hàng tồn kho để lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển giao cho
phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất. Trong phiếu giao nhận chứng từ,
thẻ kho phải ghi rõ số lượng, số hiệu các chứng từ của từng loại hàng tồn kho: lập
riêng cho phiếu nhập kho và phiếu xuất kho.
Hoµng ThÞ TuyÕt Trinh Líp 504413
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
 Ở phòng kế toán:
Hàng ngày hoặc định kỳ 3,5 ngày nhân viên kế toán có trách nhiệm xuống
kho để kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ đã
được thủ kho phân loại. Sau đó kế toán phải ký nhận vào phiếu giao nhận chứng
từ, thu nhận phiếu này kèm các chứng từ nhập, xuất có liên quan.
Cuối tháng cộng số liệu trên các Bảng luỹ kế nhập, xuất để ghi các
phần nhập, xuất trên Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho hàng tồn kho và tính ra
số tồn kho cuối tháng của từng nhóm, loại hàng hoá, vật tư rồi ghi vào cột
“tồn kho cuối tháng” của Bảng kê này. Đồng thời, cuối tháng nhận được Sổ
số dư từ thủ kho chuyển lên, kế toán tính giá hạch toán cử hàng tồn kho để ghi
vào sổ số dư cột “thành tiền”. Sau đó kế toán theo dõi hàng tồn kho đối chiếu
giữa số liệu cột “tồn kho cuối tháng” của nhóm, loại hàng hoá, vật tư tương
ứng trên Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho cùng kỳ với Sổ số dư và đối chiếu
với kế toán tổng hợp về mặt giá trị.
1.2.2.2Kế toán tổng hợp hàng tồn kho:
1.2.2.2.1 Phương pháp kê khai thường xuyên:
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi một cách
thường xuyên tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Điều này có nghĩa tất cả các nghiệp vụ
mua, bán, nhập, xuất hàng tồn kho đều được ghi chép trực tiếp lên các tài khoản
hàng tồn kho ngay khi nghiệp vụ này phát sinh.
- Ưu điểm cuả phương pháp này là có độ chính xác cao, theo dõi, phản
ánh một cách liên tục thường xuyên các thông tin về hàng tồn kho. Nó cho phép
bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn cho
từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất
và kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
- Tuy nhiên với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị
thấp, thường xuyên xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh hay các mục đích khác thì
việc áp dụng phương pháp này sẽ tốn nhiều công sức.
Hoµng ThÞ TuyÕt Trinh Líp 504413
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.2.2.2.1.1 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán hàng tồn kho kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 151: Hàng đang đi đường.
TK 156: Hàng hoá.
- TK 1561: Giá mua hàng hoá.
- TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá.
- TK 1567: Hàng hoá bất động sản.
TK 157: Hàng gửi đi bán.
1.2.2.2.1.2 Hạch toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp thương mại:
Đối với các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng mua và chi phí thu mua được hạch toán
riêng. Do đó TK 156 “Hàng mua” được chi tiết thành:
 1561: Giá mua hàng hoá
 1562: Chi phí thu mua hàng hoá
 Các nghiệp vụ tăng, giảm hàng hoá được biểu thị trong sơ đồ sau:
Sơ đồ tăng, giảm hàng hoá :
Hoµng ThÞ TuyÕt Trinh Líp 504413
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
TK157, 632 TK1561 TK 157
Hàng hoá gửi đi bán, hàng bán Xuất kho hàng hoá gửi cho các đại lý đơn vị
bị trả lại nhập kho nhận hàng ký gửi hoặc gửi hàng cho khách
TK 154 hàng theo hợp đồng hoặc gửi cho các đơn vị
Hàng hoá thuê ngoài gia công, trực thuộc hạch toán phụ thuộc
chế biến xong nhập kho TK 223,222
TK 223, 222 Xuất kho hàng hoá để đầu tư hoặc góp vốn
Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết, vào công ty liên kết, cơ sở KD đồng kiểm soát
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát TK 811 TK 711
bằng hàng hoá nhập kho. Giá đánh giá lại nhỏ Giá đánh giá lại lớn
TK 333 (3333, 3332) hơn giá trị ghi sổ hơn giá trị ghi sổ
Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt TK 154
Hàng hoá phải nộp NSNN Xuất kho hàng hoá
TK 111,112,1, TK 133 thuê ngoài gia công, chế biến
141 ,331,… Thuế GTGT TK 632
(nếu có) Xuất kho hàng hoá để bán, trao đổi
Nhập kho hàng hoá mua ngoài biếu tặng, tiêu dùng nội bộ
(Giá mua+ chi phí mua hàng) TK 331,111,112
TK 151 Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua,
Hàng hoá đang đi đường hàng mua trả lại cho người bán
về nhập kho TK 133
(Nếu có)
TK 338 (3381) TK 138 (1381)
Hàng hoá phát hiện thừa
Khi kiểm kê chờ xử lý Hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
TK 111,112,331 TK 1562 TK 632
Chi phí thu mua hàng hóa Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
1.2.2.2.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Hoµng ThÞ TuyÕt Trinh Líp 504413

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét