Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

35 Lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp nhằm tăng lợi nhuậntại Công ty TNHH sản Xuất và Thươngmại TrầnVũ (50 tr)

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp.
Cụ thể, chi tiết các khoản chi phí hợp lệ nh:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lợng dùng vào sản xuất hoặc
giá mua vào của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Chi phí tiền lơng, tiền công, tiền ăn giữa ca và các khoản phụ cấp có tính chất
tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động.
Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến cải tiến, đào tạo lao
động theo chế độ quy định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài nh: tiền điện, nớc, điện thoại, giấy, bút mực, tiền
thuê kiểm toán, bảo hiểm, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuế TSCĐ.
Các khoản chi phí cho lao động Nũ theo quy định của pháp luật.
Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, sự phòng phải thu khó đòi,
dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn theo chế độ.
Trợ cấp thôi việc cho ngời lao động theo chế độ.
Chi phí về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ: chi cho bao gói, vận chuyển,
bốc xếp, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm
Chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, giao dịch đối ngoại,
chi phí hội nghị, và các chi phí khác phải có chứng từ theo quy định của Bộ Tài
chính gắn với kết quả kinh doanh, không đợc vuợt quá mức không chế quy định.
Chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nớc ngoài phân bổ cho cơ sở th-
ờng trú tại Việt Nam tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu thu đợc ở Việt Nam và tổng
doanh thu chung của doanh nghiệp ở nớc ngoài.
* Thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ: Là những khoản thuế gián thu bao gồm:
Thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phơng pháp trục tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt nếu doanh nghiệp có sản xuất những hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trong các loại lợi nhuận, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là phần
cơ bản nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, thờng chiếm tỷ trọng lớn. Do
đó, để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các nhà
kinh tế chú ý đầu tiên đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
5
Trong tổng lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp ngoài lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh còn có lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thờng.
Lợi nhuận hoạt động tài chính : là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu từ
hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
=
Thu nhập từ hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt động
tài chính
Trong đó :
+ Thu nhập từ hoạt động tài chính có thể gồm :
Thu nhập do chia liên doanh.
Lợi tức cổ phiếu
Lãi tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tợng khác.
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (chên lệch giá mua bán tín
phiếu, trái phiếu, cổ phiếu)
Thu nhập từ việc cho thuê tài sản
Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trớc nh-
ng không sử dụng hết.
Chiết khấu thức ăn gia súch toán đợc hởng khi mua
Thu nhập tài chính khác.
+ Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí đầu t tài chính ra ngoài doanh
nghiệp, nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm:
Chi phí thực hiện hoạt động liên doanh liên kết (không bao gồm phần góp
vốn liên doanh)
Chi phí cho thuê tài sản
Chi phí mua bán các loại chứng khoán, kể cả các tổn thất trong đầu t nếu có.
Chiết khấu thức ăn gia súch toán dành cho khách hàng
Chi phí lập dự phòng giảm giá chứng khoán
Chi phí tài chính khác.
Lợi nhuận Bất thờng:
Lợi nhuận bất thờng = Thu nhập bất thờng - Chi phí bất thờng
Trong đó:
+ Thu nhập bất thờng là những khoản thu nhập phát sinh không thờng xuyên
từ hoạt động riêng biệt:
Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã đợc duyệt bỏ nay thu hồi đợc.
Thu từ việc bán vật t, tài sản, phế liệu thừa.
6
Thu từ nhợng bán thức ăn gia súch lý tài sản cố định ( không bao gồm giá trị
còn lại của tài sản cố định)
Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu
khó đòi đã trích năm trớc nhng không sử dụng hết.
Trên cơ sở xác định lợi nhuận từ các hoạt động khác nhau, tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp đợc xác định nh sau:
Tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp =
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh +
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính +
Lợi nhuận bất
thờng
Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt động
của doanh nghiệp trên thơng trờng, đồng thời là cơ sở cho việc phân phối đúng đắn
lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc tiến hành một cách thờng xuyên liên tục.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên chúng ta không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu
duy nhất để so sánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh
nghiệp bởi vì nó có một số hạn chế nhất định:
Một là : Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hởng bởi nhiều
nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan những nhân tố khách quan và có sự
bù trừ lẫn nhau. Vì vậy, nếu chỉ căn cứ vào mức lợi nhuận thì không thể phản ánh
đúng hết và không thấy đợc sự tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận thu đợc của
doanh nghiệp.
Hai là : Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trờng
tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ có khác nhau làm cho lợi nhuận thu đợc giữa các
doanh nghiệp là không giống nhau.
Ba là : Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất kinh doanh khác
nhau thì lợi nhuận thu đợc cũng sẽ khác nhau, ở những doanh nghiệp lớn nếu công
tác quản lý kém nhng số lợi nhuận thu đợc vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp
có quy mô nhỏ nhng công tác quản lý tốt hơn.
Vì vậy để đánh giá và so sánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh
giữa các doanh nghiệp với nhau, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối các nhà
quản trị còn phải sử dụng đến các chỉ tiêu tơng đối. Đó là tỷ suất lợi nhuận hay
còn gọi là mức doanh lợi.
7
1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tơng đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau, giữa kế hoạch với thực tế trong một doanh
nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh. Có
một số cách tính tỷ suất lợi nhuận sau đây :
1.1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng : Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận trớc hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu thụ sản phẩm
đạt đợc trong kỳ. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính nh sau:
P
T
st
= x 100
T
Trong đó : T
st
: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.
P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ (trớc hoặc sau thuế).
T : Doanh thu bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế .
1.1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận
trớc hoặc sau thuế đạt đợc với số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ (bao gồm
vốn cố định và vốn lu động).
Công thức tính nh sau :
P
T
sv
= x 100
V
bq
Trong đó: T
sv
: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
P : Lợi nhuận trớc (hay sau thuế ) trong kỳ.
V
bq
: Tổng số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh: Mỗi đồng vốn kinh doanh ở trong kỳ có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế. Việc sử dụng tỷ suất lợi nhuận
vốn có thể đánh giá trình độ sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn của doanh nghiệp đạt
hiệu quả cao hay thấp.
8
1.1.2.3 Tỷ suất lợi nhuận giá thành : là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc
hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng
hoá tiêu thụ.
Công thức tính nh sau:
P
T
sg
= x 100
Z
t
Trong đó : T
sg :
Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ.
Z
t
: Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ có khả
năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế về tiêu thụ sản phẩm
Thông qua tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ
vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận tiêu thụ và việc quản lý chi phí trong kỳ.
1.1.2.4 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế với số vốn mà các chủ sở hữu tự bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Tỷ suất này đợc tính nh sau:
P
st
T
vcsh
= x 100
V
csh
Trong đó: T
vcsh
: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
P
st
: Lợi nhuận sau thuế.
V
csh
: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Trong các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
quan tâm nhiều nhất đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này thể
hiện một đồng vốn mà chủ doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
mang về cho họ bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sẽ giúp chúng ta có thể đánh giá đợc một
cách chính xác, đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh
9
nghiệp đồng thời đánh giá so sánh đợc chất lợng hoạt động của các doanh nghiệp với
nhau một cách hoàn chỉnh hơn. Chính vì vậy để đánh giá về chất lợng hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp phải biết kết hợp nghiên cứu cả chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và chỉ tiêu lợi
nhuận tơng đối.
1.2. vai trò của lợi nhuận và Sự cần thiết phải phấn đấu tăng
lợi nhuận của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Một doanh nghiệp khi bắt tay vào sản xuất kinh doanh ở mỗi thời kỳ khác
nhau đều đặt cho mình những mục tiêu nhất định, tuy nhiên dù là mục tiêu nào đi
chăng nữa thì cái đích cuối cùng phải là lợi nhuận. Đó điều mà bất kì một doanh
nghiệp nào, khi đã bớc chân vào thơng trờng để kinh doanh cũng đều muốn làm đ-
ợc và buộc phải làm thật tốt nếu muốn tồn tại và phát triển. Lợi nhuận cũng chính
là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Ta có thể xem xét d-
ới các góc độ:
Đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, sự hoạt động
hiệu quả của các doanh nghiệp là một trong những bớc đệm quan trọng nhất giúp
cho nền kinh tế tăng trởng ổn định. Và nền kinh tế tăng trởng nhanh hay chậm phụ
thuộc vào qui mô tích luỹ, chính quy mô tích luỹ sẽ quyết định đến quy mô tăng
trởng. Doanh nghiệp muốn tăng trỏng nhanh thì phải có vốn để tái sản xuất mà
nguồn chủ yếu để bổ sung vốn là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Khi có lợi nhuận cao thì doanh nghiệp có thể tiến hành
tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng các doanh nghiệp là tiền đề cho tăng
trởng kinh tế. Tăng trởng kinh tế sẽ có tác động ngợc trở lại tạo ra môi trờng kinh
doanh thuận lợi và là động lực cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển.
Bên cạnh đó lợi nhuận còn là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà n-
ớc thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, từ đó nó góp phần thoả mãn nhu cầu
của nền kinh tế quốc dân, củng cố và tăng cờng tiềm lực quốc phòng bảo vệ tổ
quốc, giữ vững an ninh xã hội, duy trì bộ máy hành chính, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân.
Đối với ng ời lao động:
10
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp muốn tiến hành một cách
thờng xuyên liên tục và có hiệu quả thì không thể thiếu đợc yếu tố lao động. Vì
vậy vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp là cần phải biết quan tâm đáp ứng yêu cầu
của ngời lao động để họ nhiệt tình hăng say với công việc, phát huy hết năng lực
của mình. Lợi nhuận là nguồn để trích lập các quỹ bao gồm : quỹ khen thởng, quỹ
dự phòng trợ cấp mất việc làm v.v . Đây chính là cơ sở để từng b ớc đáp ứng đợc
nhu cầu đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp. Tăng lợi nhuận sẽ góp phần làm cho đời sống của ngời lao động từng bớc
đợc cải thiện.
Với những chính sách đãi ngộ hợp lý của doanh nghiệp sẽ kích thích ngời lao
động làm việc hết sức mình, góp phần tạo nên sự ổn định và thúc đẩy các doanh
nghiệp phát triển.
Đối với nhà đầu t :
Trớc khi bỏ vốn cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó, các nhà đầu t
luôn muốn biết đồng vốn của mình bỏ ra có sinh lời hay không. Lợi nhuận sau
thuế mà doanh nghiệp có khả năng thu đợc chính là tơng lai mà họ kỳ vọng.
Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp là một căn cứ
giúp nhà đầu t có thể cân nhắc để ra những quyết định đúng đắn. Nếu doanh
nghiệp hoạt động thua lỗ, không đạt hiệu quả nh mong muốn thì tất yếu sẽ có
sự di chuyển vốn đầu t sang lĩnh vực khác.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự tiến hành hạch toán
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Không có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ không mở rộng đợc quy mô sản xuất kinh
doanh, không có điều kiện để thay đổi công nghệ sản xuất cũng nh ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất. Thêm nữa, sự cạnh
tranh gay gắt của cơ chế thị trờng luôn buộc các doanh nghiệp phải gồng mình
lên để tồn tại. Để có thể lấy đợc thế chủ động của mình trong cuộc cạnh tranh
khốc liệt này, động lực chủ yếu để giúp các doanh nghiệp chiến thắng không gì
khác đó chính là lợi nhuận, Vì thế, lợi nhuận trở thành điều kiện quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc phấn đấu tăng lợi nhuận là vấn đề thời sự nóng hổi vô cùng cần thiết
trong giai đoạn hiện nay. Để có thể tăng đợc lợi nhuận điều quan trọng là các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra đợc những nguyên nhân dẫn đến sự
tăng giảm lợi nhuận, để từ đó đề ra những biện pháp phát huy những nhân tố tích
cực cũng nh để hạn chế và loại trừ những ảnh hởng tiêu cực.
11
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến lợi nhuận và
các biện pháp cơ bản phấn đấu tăng lợi nhuận trong các
doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong tổng số lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc ở trong kỳ thì lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do vậy
khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ta tập trung
nghiên cứu vào các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh:
1.3.1.1. Nhóm nhân tố ảnh hởng đến doanh thu tiêu thụ.
Khối l ợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Khối lợng sản phẩm sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến khối lợng sản phẩm
tiêu thụ. Khi sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng tăng doanh thu sẽ càng
lớn. Khối lợng sản phẩm sản xuất còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp,
tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký kết hợp đồng tiêu thụ, việc
giao hàng, vận chuyển và thức ăn gia súch toán tiền hàng. Song nếu khối lợng sản
phẩm sản xuất ra quá lớn trong khi đó nhu cầu tiêu dùng chỉ ở một mức độ nhất
định, sản xuất vợt quá nhu cầu thị trờng dẫn đến hiện tợng cung lớn hơn cầu, sản
phẩm sản xuất ra không thể tiêu thụ đợc, hàng hoá bị ứ đọng. Ngợc lại, nếu khối l-
ợng sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu thị trờng, các doanh nghiệp
cha khai thác đợc phần thị trờng đang bỏ trống dẫn đến việc đánh mất các cơ hội
trong quá trình kinh doanh, giảm doanh thu gây ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu của thị trờng để đề ra kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ phù hợp là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của các doanh
nghiệp, đồng thời đây cũng là một nhân tố mang tích chất chủ quan thuộc về
doanh nghiệp, nó thể hiện những cố gắng của doanh nghiệp trong công tác tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh.
Chất l ợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ có ảnh hởng tới giá cả sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng, do đó ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu. ở
những doanh nghiệp sản xuất mặt hàng với nhiều thứ hạng phẩm cấp khác nhau,
sản phẩm nào có phẩm cấp cao thì giá bán sẽ cao hơn. Vì vậy chất lợng chính là
giá trị đợc tạo ra thêm trong sản phẩm. Khi một doanh nghiệp sản xuất ra những
sản phẩm hay cung ứng dịch vụ có chất lợng cao sẽ góp phần nâng cao uy tín của
12
doanh nghiệp, tạo ra sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trờng. Đây là một
trong những điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay ngời tiêu dùng không chỉ đòi hỏi sản phẩm của doanh nghiệp cần phải
tốt mà còn phải đẹp, vì thế nâng cao chất lợng sản phẩm, thay đổi mẫu mã kiểu
dáng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng sẽ giúp doanh nghiệp
tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Ngợc lại những sản phẩm kém chất lợng
không đúng với yêu cầu của khách hàng trong hợp đồng thì đơn vị mua hàng có
quyền từ chối thức ăn gia súch toán, sản phẩm phải bán ra với giá thấp, doanh thu
giảm và quan trọng hơn nữa là huỷ hoại uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
Đây cũng là yếu tố mang tính chủ quan thuộc về doanh nghiệp, thể hiện trình độ
tay nghề của ngời lao động và khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
trong quá trình sản xuất.
Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của ngời tiêu dùng càng tăng lên, do đó
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên đa dạng
phong phú hơn. Mỗi doanh nghiệp thờng tiến hành sản xuất kinh doanh nhiều mặt
hàng với kết cấu khác nhau. Mỗi mặt hàng có giá bán và chi phí sản xuất kinh
doanh khác nhau nên lợi nhuận đem lại từ các mặt hàng cũng có sự khác khau.
Nếu tăng tỷ trọng sản xuất những mặt hàng có lợi nhuận cao đồng thời giảm tỷ
trọng sản xuất những mặt hàng có lợi nhuận thấp xuống thì tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ tăng lên và ngợc lại. Tuy nhiên khi thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu
thụ đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải chú ý đến các đơn đặt hàng, bởi lẽ trong cơ
chế thị trờng việc giữ uy tín đối với khách hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu đối
với doanh nghiệp, trong trờng hợp việc thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ có làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp nhng doanh nghiệp đã không hoàn thành đợc kế
hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng, thì mặc dù lợi nhuận có tăng, nhng đây không
thể coi là thành tích của doanh nghiệp trong khâu tiêu thụ sản phẩm, thậm chí còn
trở thành khuyết điểm đối với các doanh nghiệp, nó cho thấy các nhà quản trị
trong doanh nghiệp chỉ mới nhìn thấy lợi ích trớc mắt mà quên đi lợi ích lâu dài.
Nếu nh việc thay đổi kết cấu mặt hàng vừa làm tăng lợi nhuận đồng thời vừa hoàn
thành kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng thì đây là một thành tích của doanh
nghiệp, nó thể hiện sự năng động nhạy bén cuả các nhà quản trị doanh nghiệp
trong việc nghiên cứu, nắm bắt, kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
Giá bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
13
Trong trờng hợp các nhân tố khác không có gì thay đổi việc thay đổi giá bán
cũng có ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Nếu giá thành sản phẩm
sản xuất hay chi phí kinh doanh không đổi thì việc nâng cao giá bán sẽ có thể làm
cho lợi nhuận tăng. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải biết dung hoà
mối quan hệ giữa giá bán và khối lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, nếu doanh
nghiệp tăng giá bán trong điều kiện không phù hợp sẽ làm cho khối lợng sản phẩm
tiêu thụ bị giảm sút, gây ứ đọng vốn, từ đó ảnh hởng đến doanh thu và lợi nhuận.
Giá bán tăng hay giảm một phần quan trọng là do quan hệ cung cầu trên thị trờng
quyết định, do vậy để đảm bảo có doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp cần phải
đa ra chính sách giá hợp lý.
Thị tr ờng tiêu thụ và ph ơng thức tiêu thụ, thức ăn gia súch toán tiền hàng
Đây là một nhân tố có ảnh hởng khá lớn đến doanh thu tiêu thụ. Nhắc đến thị
trờng phải xét đến cả phạm vi thị trờng và khả năng thức ăn gia súch toán của thị
trờng. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phù hợp với nhu cầu thị trờng
đợc thị trờng chấp nhận thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ dễ dàng hơn. Bên cạnh đó
việc lựa chọn phơng thức tiêu thụ và thức ăn gia súch toán tiền hàng cũng có ảnh
hởng tới doanh thu tiêu thụ. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, các
doanh nghiệp muốn bán đợc hàng cần phải dành sự u đãi nhất định đối với ngời
mua bằng cách đa ra những phơng thức tiêu thụ và thức ăn gia súch toán tiền hàng
một cách phù hợp với từng đối tợng. Nhận thức đợc điều này sẽ giúp các doanh
nghiệp có thể tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ góp phần tăng doanh thu và lợi
nhuận.
1.3.1.2 Nhóm nhân tố ảnh hởng đến chi phí
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều
nhân tố. Có thể chia ra làm 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau đây:
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang diễn ra mạnh
mẽ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, với những công nghệ mới, những phát
minh mới đã làm thay đổi bộ mặt của nền sản xuất. Các máy móc thiết bị hiện đại
đợc đa vào sản xuất thay thế lao động thủ công, nguyên vật liệu có thể đợc sử
dụng triệt để, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất đồng thời tránh đợc sự lãng phí.
Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể trực tiếp làm tăng năng suất suất lao
động, tiết kiệm thời gian lao động, nhờ vậy sẽ giảm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
Tổ chức lao động và sử dụng con ng ời
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét