Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2014

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CTCP Xi măng Ngũ Hành Sơn.doc


d. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
Theo cách này, chi phí được chia thành 2 loại:
- Biến phí, là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối
lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn về chi phí nguyên vật liệu các chi phí
biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì nó có tính cố định.
- Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công
việc hoàn thành. Chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt
bằng, phương tiện kinh doanh các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại thay đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
e. Phân loại theo phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí trực tiếp phát sinh khi tiến hành sản
xuất sản phẩm có thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm
mà không thể tập hợp được cho từng đối tượng chịu chi phí mà phải phân bổ để
tính ra chi phí cho từng đối tượng.
Bên cạnh các cách phân loại nói trên, trong quản lý kinh tế, người ta còn
sử dụng một số thuật ngũ khác như chi phí khác biệt, chi phí cơ hội
2. Giá thành sản phẩm:
2.1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bọ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh
lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự
chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Phân loại :
a. Phân theo thời điểm tính nguồn số liệu để tính giá thành:

- Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh, trên
cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch.
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất
và được xây dựng trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật tại một thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: là tỏng chi phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp bỏ
ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
b. Phân theo phạm vi phát sinh chi phí:
- Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành
sản xuất sản phẩm hay dịch vụ. Nó được tính toán trên cơ sở chi phí phát sinh
trong phạm vi phân xưởng bao gồm chi phí vật tư trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn
thành việc sản xuất cũng như tiêu thụ, bao gồm tổng giá thành sản xuất của sản
phẩm tiêu thụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành:
Chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Chi phí
sản xuất là căn cứ để xác định giá thành.
Đối tượng hạch toán chi phí sản phẩm và đối tượng tính giá thành giống
nhau, bản chất chung chúng đề là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất
cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí và giá thành.
Tuy nhiên giữa chúng có điểm khác nhau và xác định đối tượng hạch
toán chi phí sản phẩm là xác định phạm vi phát sinh chi phí để tập hợp chi phí
phát sinh trong kỳ. Bên cạnh đó, đối tượng tính giá thành được xác định phải
liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất. Một đối tượng hạch toán chi phí
sản phẩm có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.

4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
- Xác định đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành làm
căn cứ tập hựop ngay từ khoản chi phí phát sinh đầu tiên.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời chi phí sản xuất thực tế phát sinh
trong kỳ.
- Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí làm căn cứ tính giá thành.
- Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, lựa chọn phương pháp
tính giá thành phù hợp để tính giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị của từng
loại sản phẩm.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất, giá thành, phân tích chi phí để có phương
hướng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ
KHAI THƯỜNG XUYÊN:
Do sự hạn chế của thời gian nên trong đề tài này em chỉ trình bày
phương pháp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho
việc chế tạo sản phẩm. Đối với từng vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực
tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối
tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân
bổ.
Chi ph v t li uí ậ ệ
phân b choổ
t ng i t ngừ đố ượ
=
Tổng chi phí vật liệu cần
phân bổ
Tổng tiêu thức dùng để
phân bổ
x
Tiêu thức
phân bổ của
từng đối
tượng

Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621
- Trị giá thực tws của NVL xuất dùng
trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc
thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
-Giá trị NVL sử dụng không kết nhập
lại kho.
- Giá trị phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: là khoản thù lao lao động
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm: tiền lương chính,
tiền lương phụ, phụ cấp lương, tiền ăn ca và các khoản đóng góp cho các quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định với số tiền lương phát sinh của công
nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622.
TK 622
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
sản xuất sản phẩm, cung cấp lao vụ,
dịch vụ phát sinh trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp.
TK 152 TK 621 TK 152
TK 111,112,331 TK 154
Xuất kho NVL sử dụng cho
sản xuất sản phẩm
Giá trị NVL thừa nhập lại
kho từ sản xuất
Mua NVL nhập kho, sử
dụng TT cho sản xuất SP
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 133
VAT

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ phân
xưởng và những chi phí khác ngoài 2 khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và
nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xưởng và các đội sản xuất như: tiền lương
nhân viên quản lý phân xưởng, vật liệu sử dụng ở phân xưởng, dụng cụ sản
xuất, khấu hao TSCĐ ở phân xưởng.
- Tài khoản sử dụng: TK 627.
- Kết cấu TK 627.
TK 627
- Tập hợp chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ.
- Các khỏn ghi giảm chi phí SX chung
- Phân bổ chi phí SX chung và kết chuyển
cho các đối tượng chi phí có liên quan.
- TK 627 không có số dư cuối kỳ.
- TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6277: Chi phí bằng tiền khác
TK 334 TK 622 TK 154
TK 338
Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cho công
nhân TTSXSP
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 335
Trích trước tiền
lương nghỉ phép

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
III. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG
PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN:
1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
a. Nội dung: Các chi phí sản xuất cuối kỳ được kế toán tính và phân bổ
(chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) cho
các đối tượng chịu chi phí và sau đó kết chuyển vào bên Nợ TK 154. Tài khoản
154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay
từng loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ để làm cơ sở tính giá thành.
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152
TK 152,153,142,242
Trích lương nhân viên PX
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo lương NVPX
Xuất vât liệu, công cụ
cho sản xuất chung
Các khoản ghi giảm
chi phí SX chung
TK 214
TK 335
Trích khấu hao TSCĐ
thuộc phân xưởng
Trích trước chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí BH
TK 111,112,141,331
Các chi phí khác tại PX
TK 133
Kết chuyển và phân bổ chi
phí sản xuất chung
NVL trực tiếp
TK 154

b. Nguyên tắc hạch toán:
Phải nắm rõ nội dung và bảng chất kinh tế của chi phí
- Phải phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản
lý và hạch toán.
- Phải phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ
giữa chúng.
- Phải nắm vững được các cách phân loại giá thành khác nhau phục vụ
cho công tác quản lý và hạch toán.
- Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm phù hợp.
2. Tài khoản sử dụng :
Để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: kế toán sử dụng TK
154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
3. Phương pháp hạch toán:
Nội dung phản ánh của tài khoản 154 như sau:
TK 154
- Tổng hợp các chi phí sản xuất trong
kỳ (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi
phí SXC)
- Các khoản giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay
chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
SD: Chi phí thực tế của sản phẩm lao
vụ, dịch vụ chưa hoàn thành
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành:
Bút toán 1: Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVLTT:
Nợ TK 154
Có TK 621
Bút toán 2: Kết chuyển chi phí NCTT:
Nợ TK 154
Có TK 622
Bút toán 3: Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung vho từng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ:

Nợ TK 154
Có TK 627
- Đồng thời , phản ánh các bút toán ghi giảm chi phí:
Nợ TK 111,1388,336 giá trị thu hồi được
Nợ TK 632 giá trị không thu hồi được
Có TK 151
- Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành :
Nợ TK 155 nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157 hàng gởi đi bán
Nợ TK 632 giá vốn hàng tiêu thụ thẳng (không qua kho)
Có TK 154 chi tiết sản phẩm
* Đối với giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phục vụ cho
các đối tượng:
- Phản ánh giá thành sản phẩm, dịch vụ phục vụ:
Nợ TK 632
Có TK 154 chi tiết
- Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ :
Nợ TK 627 phục vụ bán hàng, QLDN
Nợ TK 152,153,155 nhập kho vật tư, thành phẩm
Có TK 512 doanh thu tiêu thụ nội bộ
- Phản ánh thuế VAT phải nôpk (tính trên giá bán ):
Nợ TK 1331 thuế VAT được khấu trừ
Có TK 3331 thuế VAT phải nộp về hàng tiêu thụ nội bộ
IV. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
1.1. Sản phẩm dở dang : gồm những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn
chế biến.
- Các chi tiết: bộ phận đang gia công, chế biến.
- Các bán thành phẩm tưk chế nhập kho .

- Các sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhưng chưa làm
thủ tục nhập kho .
1.2. Các phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang:
a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp chi phí NVL trực tiếp:
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần
chi phí NVL trực tiếp, còn các chi phí khác được tính hết cho sản phẩm hoàn
thành trong kỳ:
C
ck
=
C
đk
+ C
Q
ht
+ Q
dd
x Q
dd
Trong đó:
C
ck
: chi phí NVL trực tiếp tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
C
đk
: chi phí NVL trực tiếp tính cho sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Q
ht
: sản lượng sản phẩm hoàn thành
Q
dd
: sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
C: chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
b. Theo phương pháp ước lượng tương đương:
Theo phương pháp này, căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở
dang để quy đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm hoàn thành tương đương.
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất thì
tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
C
ck
=
C
đk
+ C
Q
ht
+ Q
dd
x Q
dd
Đốivới chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất như chi phí NVL trực tiếp,
chi phí vật liệu chính trực tiếp thì:
C
ck
=
C
đk
+ C
Q
ht
+ (Q
dd
x %HT)
x Q
dd
x %HT
Trong đó:
C
ck
: chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.

C
đk
: chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Q
ht
: sản lượng sản phẩm hoàn thành
Q
dd
: sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
C: chi phí chế biến phát sinh trong kỳ
%HT: tỷ lệ hoàn thành tương đương
c. Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Theo phương pháp này, chi phí chế biến được xác định mức độ hoàn
thành 50%. Thực chất là phương pháp ước lượng tương đương nhưng để đơn
giản hoá quá trình tính toán thì người ta ước lượng mức độ hoàn thành là 50%.
d. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức:
Phương pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng định
mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã hoàn thiện phương pháp tính giá thành theo
định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang xác định ở từng công đoạn đã cho ở đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí
định mức của khối lượng sản phẩm ở từng công đoạn.
2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm :
a. Phương pháp trực tiếp: được áp dụng ở các doanh nghiệp có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí SX
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
Giá thành
đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
b. Phương pháp tính giá thành phân bước: áp dụng trong doanh nghiệp
có quy trình công nghệ phức tạp do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành
nên phương pháp này được chia làm 2 loại:
- Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm (phương
pháp kết chuyển tuần tự)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét