Lợng nguyên vật liệu cần dùng không thể tính chung chung mà mà phải tính
cho từng loại nguyên vật liệu theo chủng loại ,quy cách. Tính toán nguyên vật liệu
phải dựa trên cơ sở định mức tiêu dùng nguyên vật liệu của mỗi loại sản phẩm
,nhiệm vụ sản xuất ,chế thử sản phẩm mới và sửa chữa trong kỳ kế hoạch .
Để tính toán lợng nguyên vật liệu cần dùng ta có thể áp dụng công thức tính
toán sau:
Vcd= [(SixDvi)+(PixDvi)-Pdi];
trong đó :
Vcd:Là lợng nguyên vật liệu cần dùng
Si:Là số lợng sản phẩm i kỳ kế hoạch.
Dvi:Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm i kỳ kế
hoạch .
Pi:Số lợng phế phẩm cho phép của sản phẩm i kỳ kế hoạch.
Pdi:Lợng phế phẩm dùng lại của sản phẩm i.
b.Xác định lợng nguyên vật liệu cần dự trữ
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục,đạt hiệu quả kinh
tế cao cần phải có một lợng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý.Lợng nguyên vật liệu dự
trữ hợp lý vừa đảm bảo sự liên tục cho quá trình sản xuất vừa tránh ứ đọng vốn ảnh
hởng đến tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn.Dự trữ nguyên vật liệu
hợp lý cũng có nghĩa là tiết kiệm chi phí quản lý nguyên vật liệu nh chi phí về bảo
quản nhà kho ,bến bãi ;chi phí phát sinh do chất lợng nguyên vật liệu giảm ,do giá
thị trờng giảm.
Lợng nguyên vật dự trữ là lợng nguyên vật liệu tồn kho hợp lý đợc quy định
trong kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục ,bình th-
ờng.Căn cứ vao công dụng,tính chất của nguyên vật liệu,nguyên vật liệu dự trữ đợc
chia làm ba loại .
5
*Dự trữ thờng xuyên .
*Dự trữ bảo hiểm .
*Dự trữ theo mùa.
c.Xác định lợng nguyên vật liệu cần mua sắm.
Xác định chính xác lợng nguyên vật liệu cần mua sắm giúp cho việc xây
dựng kế hoạch vốn lu động đợc hợp lý hơn do chi phí về mua sắm nguyên vật liệu
chiếm đa phần trong vốn lu động.Lợng nguyên vật liệu cần mua trong năm phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
*Lợng nguyên vật liệu cần dùng.
*Lợng nguyên vật liệu dự trữ đầukỳ.
*Lợng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ.
Công thức xác định nguyên vật liệu cần mua sắm nh sau:
Vc=Vcd+Vd2-Vd1.
Trong đó:
Vc:Lợng nguyên vật liệu cần mua.
Vcd: Lợng nguyên vật liệu cần dùng.
Vd1: Lợng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ.
Vd2: Lợng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ.
d.Kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu .
Sau khi xác định dợc lợng nguyên vật liệu cần dùng,cần dự trữ và cần mua
trong năm,chúng ta phải xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu.Xây dựng kế
hoạch này nghĩa là xác định số lợng,chất lợng,thời điểm mua của mỗi lần xác định
số lần mua trong năm.
Khi kế hoạch tiến độ mua nguyên vật liệu dợc xác định hợp ly sẽ giúp doanh
nghiệp không bị ứ đọng vốn,đảm bao dự trữ hợp lý về số lợng,chất lợng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
6
2.Tổ chức mua sắm nguyên vật liệu
a.Tìm kiếm nhà cung cấp.
Đối với mỗi doanh nghiệp ,hạ giá thành sản phẩm luôn là một biện pháp hạ
giá thành.tìm kiếm đợc một nhà cung cấp tin cậy có thể cung ứng lợng vật t có chất
lợng cao,giá cả phải chăng sẽ giúp cho công ty giảm đợc chi phí về nguyên vật
liệu ,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Các công ty nên tìm kiếm nhiều nhà cung cấp điều này không những tránh đ-
ợc đọc quyền trong việc cung cấp nguyên vật liệu mà còn làm cho các nhà cung
ứng phải cạnh tranh đẻ bán nguyên vật liệu >nh vậy công ty sẽ mua đợc với giá u
dãi hơn.
b)Ký hợp đồng.
Ký hộp đồng là một công việc quan trọng trong công tác mua sắm nguyên
vật liệu.
Hợp đồng phải đợc ký kết theo đúng quy định của pháp luật.
Phải có đầy đủ các điều khoản,các thoả thuận,nội dung hợp đồng phải rõ
ràng ,chính xác về số lợng ,chủng loại,chất lợngvật t,phơng thức vận chuyển ,giao
nhận,thanh toán
Hợp đốngau khi đã ký là một văn bản mang tính pháp lýđẻ quy định chach
nhiệm khi có phát sinh tranh chấp do vậy cần ký kết một hợp đồng phải thận
trọng,phải có những ngời có trình độ xem xét và quyết định ký.
3.Tổ chức vận chuyển và tiếp nhận nguyên vật liệu.
Sau khi ký hộp đòng mua nguyên vật liệu ,cán bộ quản lý vật t có trách
nhiẹm tổ chức vận chuyển đợc ký kết .Do bên mua chiu trách nhiệm .Nếu phơng
7
tiện là cuả doanh nghiệp hay đi thue đều phải khoán chi phí vận chuyển phải kiểm
tra về số lợng,chât lợng khi nhận vật t.
tiếp nhân nguyên vật liệu là bớc chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận
mua,vận chuyển với bộ phận quản lý nguyên vật liệu trong nội bộ doanh nghiệp,nó
còn là cơ sơ để hạch toán chính xác chi phi lu thông và giá cả nguyên vật liệu .tổ
chức tiếp nhận tốt sẽ giúp cho thủ kho nắm chác đợc số lợng ,chất lợng và chủng
loại nguyên vật liệu,phát hiện kip thời tình trạng của nguyên vật liệu,hạn chế nhầm
lẫn tham ô,thất thoát.Tổ chức tiếp nhận phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ sau:
tiếp nhận chính xác số lợng ,chủng loại và chất lợng nguyên vật liệu theo
đúng quy định trong hợp đồng ,hoá đơn,phiếu giao hành,phiếu vận chuyển và thời
gian giao hàng.
Đảm bảo chuyển nhanh chóng nguyên vật liệu từ điểm tiếp nhận vao kho
tránh h hong,mất mát.
Để thực hiện tốt hai nhiêm vụ đó khi tiếp nhan phải thực hiện đầy đủ các thủ
tục sau:
Khi nguyên vật liệu tiếp nhận phải có đủ cácgiấy tơ hợp lệ .
Mọi nguyên vật liệu phải qua thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm sác định
chính xác số lợng (cân,đong,đo,đếm),chất lợng,chung loại.Sau khi kiểm tra phai có
biên bản xác nhận khi tiếp nhận thủ kho phải khi rõ số thực nhân theo đúng chủng
loại,kích cỡ,chất lợng của từng loạivật t,cùng với ngời giao hàng ký vao phiếu nhập
kho và bộ phận kí vào sổ giao chứng từ.
4.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu trong kho .
Để đảm bảo toàn vẹn về số lợng ,chất lợng nguyên vật liệu ngan chặn mất
mát ,h hỏng cần phải tập trung dự chữ nguyên vật liệu trớc khi đi vào sản xuất .Nơi
tập trung dự trữ đó là kho .Kho không chỉ là nơi dự chữ bảo quản nguyên vật liệu
mà còn là nơi dự trữ thiết bị máy móc trớc khi sản xuất ,tập trung thành phẩm trớc
8
khi tiêu thụ .Chính vì vậy trong doanh nghiệp có nhiều loại kho khac nhau để phù
hợp với từng đối tợng dự trữ .
Nếu căn cứ vao công dụng của kho chia thành .Kho nguyên vật liệu chính
,kho nguyên vật liệu phụ,kho nhiên liệu,kho nửa thành phẩm,kho công cụ dụng
cụ
Nếu că cứ vao địa điểm và phơng pháp bao quảnchia thanh:
kho trong nhà và kho ngoai trời.
bên cạnh đo doanh nghiêp còn có thể có các kho đi thuê ngoái để dự trữ ,tập
trung vật liệu mấy móc Đối với các kho đi thuê này cần phải kí hợp đồng với ngời
cho thuê về các mặt nh giá cả,về việc trông coi ,bảo quản Cần quan tâm đến chất
lợng nhà kho sao cho không gây ảnh hởng đến chấy lợng nguyên vật liệu.
Ngời làm công tác quản lý nguyên vật liệu cần quan tâm đến hệ thống kho
bãi,xá định vị trí đặt kho hợp lý sao cho chi phí vận chuyển đến nơi sản xuất
là tối u ;đảm bảo hạ thấp chi phí bảo quản toàn vẹn về số lợng,chất lợng
nguyên vật liêu,nắm vững lợng nguyên vật liệu trong kho tại mọi thời điểm,
sẵn sàng cấp phát kịp thời phục vụ sản xuất ,dẩm bảo việc xuất ,nhập ,kiểm
kê.
Để đảm bảo tốt công tác trên ,nội dung chủ yếu của công tác bảo quản la:
-Cán bộ quản lý kho phải có hệ thống sổ sách theo dõi rõ ràng,luôn luôn
nắm vững số lợng,chất lợng dối với từng loại nguyên vật liệu để làm cơ sở cho việc
lập kế hoạch tiến độ mua.
-Bảo đảm nguyên vật liệu:nguyên vật liệu sau khi sắp xép phải bảo quản
theo đúng quy định .
- Xây dựng và thực hiện tốt nội quy bảo quản,nọi quy về nhập xuất
nguyên vật liệu,nội quy về an toàn trong bảo quản.
5.Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu.
9
Cấp phát nguyên vật liệu nghĩa là chuyển nguyên vật liệu từ nơi bảo quản,dự
trữ hoặc trực tiếp sau khi mua kịp thời cho các bộ phận sản xuất giúp cho bộ phận
sản xuất có thể tận dụng triệt để,tận dụng hiệu quả công suất thiết bị và thời gian
lao động của công nhân.cấp phát nguyên vật liệu kịp thời góp phần nâng cao năng
suất lao động ,nâng cao chất lợng sản phẩm ,tiết kiệm nguyên vật liệu dẫn đến hạ
giá thành sản hẩm.Không chỉ vậy,tổ chức tốt công tác cấp phát nguyên vật liệu còn
là điều kiện tốt để thực hiện chế độ trả lơng theo sản phẩm và chế độ hạch toán
kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp .
Có 2hình thức tổ chức cấp phát nguyên vật liệu nh sau:
-Cấp phát theo yêu cầu của bộ phận sản xuất: Theo hình thức này các phân
xởng và bộ phận sản xuất gửi yêu cầu về lợng vật t lên phòng vật t . đối chiếu theo
yêu cầu đó và lợng vật t trong kho dựa trên hệ thống định mức và nhiệm vụ đợc
giao ,phòng vật t lập phiếu cấp phát cho các bộ phận sản xuất lên kho lĩnh nguyên
vật liệu .
-Cấp phát theo hạn mức (theo tiến độ kế hoạch ): căn c vào hệ thống định
mức tiêu dùng nguên vật liệu ,căn cứ vào số lợng ,chủng loại sản phẩm đazx xác
định trong kế hoạch và tiến độ sản xuất . phòng vật t lâp phiếu cấp phát hạn mức
giao cho các bộ phận sản xuất.
6.Thanh quyết toán nguyên vật liệu .
Thanh quyết toán nguyên vật liệu là việc bộ phận quản lý nguyên vật liệu và
bộ phận sử dụng đối chiếu ,so sánh giữa lợng nguyên vật liệu các đơn vị nhận về
với lợng sản phẩm giao nộp để biết đợc kêts quả của việc sử dụng nguyên vật liệu
của các đơn vị sản xuất .
Dựa vào kết quả của công tác thanh quyết toán nguyên vật liệu ,chúng ta
thực hiện việc hạch toán và đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu , xem xét đ-
ợc tính hợp lý ,tiết kiệm việc sử dụng nguyên vật liệu ,đảm bảo hạch toán đầy đủ
10
,chính xác vào giá thành ;xem xét lại định mức, đánh giá nên giữ lại định mức đó
hay thay đổi.
Thanh quyết toán nguyên vật liệu phải làm rõ đợc các vấn đề sau:
-lợng nguyên vật liệu nhận đợc trong tháng hoặc quý .
-lợng nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm .
-Lợng nguyên vật liệu làm ra sản phảm hỏng ,kém chất lợng .
-Lợng nguyên vật liệu còn tồn đọng .
-Lợng nguyên vật mất mát hao hụt .
-Dánh giá chung tình hình sử dụng nguyên vật liệu .
6.Các nhân tố ảnh hởng đến quản lý nguyên vật liệu
Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguyên vật liệu thì việc tính toán
các nhân tố ảnh hởng tới tình hình quản lý nguyên vật liệu là một tất yếu :
-Nhân tố về các chính sách của nhà nớc:mọi cá nhân và thành phần kinh tế
đều có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật vì vậy các chính sách của nhà nớc luôn là kim
chỉ nam cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ,nhà nớc quản lỷ vĩ mô mọi hoạt
động của nền kinh tế .Chính vì vậy ,mọi chính sách có liên quan của nhà nớc đều
ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung và
việc quản lý nguyên vật liệu nói riêng:ví dụ những mặt hàng ,những nguyên vật liệu
cấm nhập khẩu thì phải tìm kiếm thị trờng trong nớc,mức giá trần của một loại sản
phẩm do nhà nớc quy sđịnh sẽ ảnh hởng đến việc tổ chức quản lý sứ dụng nguyên
vật liệu
-Nhân tố về tài nguyên thiên nhiên :nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú sẽ tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp .Vì vậy nguồn nguyên vật liệu xa hay gần ,nhiều hay ít đều ảnh hởng đến
việc định vị doanh nghiệp và việc cung ứng nguyên vật liệu cho hoatj độnh của
doanh nghiệp .
11
-Trình độ ,đạo đức của cán bộ quản lý nguyên vật liệu :trình độ đạo đức
của cán bộ làm công quản lý nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến công tác quản
lý vật t ở tất cả mọi khâu :trình độ của cán bộ thu mua kém dẫn đến chất lợng cuả
nguyên vật liệu có thể thấp mà vẫn phải mua với giá cao ,đạo đức của thủ kho kém
dẫn đến thất thoát nguyên vật liệu
-Các nhân tố về trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật của ngời lao động :con
ngời luôn luôn là chủ thể, là trung tâm của mọi hoạt động ,để sử dụng hợp lý, tiết
kiệm nguyên vật liệu không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ quản lý mà còn chịu ảnh h-
ởng của trình độ tay nghề ,ý thức của ngời công nhân trực tiếp sản xuất. Chính vì
vậy ,ngời làm công tác quản lý cần quan tâm đến việc giáo dục ,bồi dỡng cho ngời
lao động không chỉ về chuyên môn ,nghiệp vụ mà còn về ý thức trách nhiệm ,kỷ
luật lao động .
Ngoài những nhân tố chủ yếu trên ,tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất của mỗi
doanh nghiệp mà việc quản lý nguyên vật liệu còn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố
khác nh: khí hậu ,lạm phát, sự xuất các vật liệu thay thế
C.Tăng cờng công tác quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm nguyên
vật liệu .
1Thực chất của việc sử dụng hợp lý ,tiết kiệm nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành chính nên thực thể sản phẩm do vậy sử
dụng hợp lý ,tiết kiệm nguyên vật liệu thực chất chính là góp phần lớn nhất làm hạ
giá thành sản phẩm ,nhằm duy trì khả năng cạnh tranh ,tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội .
2. ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Lợng nguyên vật liệu sử dụng hàng năm trong các doanh nghiệp rất lớn và
ngày càng tăng theo quy mô sản xuất ,nếu sử dụng hợp lý tiết kệm nguyên vật liệu
12
thì với một lợng nguyên vật liệu nh trớc chúng ta có thể sản xuất ra một lợng sản
phẩm lớn hơn .Nh vậy ,chúng ta có thể giảm chi phí về vốndự trữ nguyên vật liệu
,vốn nhập khẩu nguyên vật liệu ,chi phí lãi vay
Bên cạnh những lợi ích do tiết kiệm và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu mà
công ty có đợc ,thì việc này còn đem lại hiệu quả lớn cho xã hội .Tiết kiệm nguyên
vật liệu là tiết kiệm lao động sống ,tiết kiệm chi phí xã hội ,góp phần bảo vệ môi tr-
ờng.
3. Một số biện pháp nhằm sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu .
Để có thể khai thác triệt để khả năng sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyen vật
liệu thì chúng ta phải dựa trên cơ sở phân tích một cách khoa họctình hình sử dụng
nguyên vật liệu để đề ra đợc những biện pháp cụ thể phù hợp với doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
-Tăng cờng công tác quản lý nhằm xoá bỏ hao hụt ,mất mát.
Khi trong công ty có hoa hụt ,mất mát nguyên vật liệu cần điều tra, xem xét
rõ ràng nguyên nhân phát sinh .Nếu hao hụt mất mát là do nguyên nhân khách
quan nh thời tiết,máy móc ,thiếtbị thì cần nhanh chóng tìm biện pháp khắc
phục .Nếu là nguyên nhân chủ quan thì doanh nghiệp cần có các biẹn pháp nhằm
giáo dục ,nâng cao trách nhiệm của cán bộ công nhân viên chức.Doanh nghiệp cần
xây dựng chế độ động viên khen thởng cả về vật chất lẫn tinh thần cho cá nhân ,đơn
vị có thành tích ,kỷ luật nghiêm những ngời vô trách nhiệm hoặc có hành vi gian
lận bằng các biện pháp hành chính.
-Tăng tốc độ luân chuyển nguyên vật liệu :
Muốn sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu chúng ta cần quan tâm đến
việc luân chuyển nguyên vật liệu ở cả 2 khâu :khâu dự trữ và sản xuất.Để tổ chức
tốt việc luân chuyển nguyên vật liệu cán bộ quản lý nguyên vật liệu cần chú ý đến
việc tính toán các định mức sản xuất ,mức dự trữ; cần chú trọng nâng cao năng suất
13
lao động để có thể đẩy mạnh tốc độ luân chuyển nguyên vật liệu ,hạn chế tối đa
tình trạng ứ đọng vốn .
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét