ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 26/2004/QĐ-UB Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2004
QUYẾT ĐNNH
CỦA UBND THÀNH PHỐ.VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN VÀ BAN HÀNH ĐIỀU LỆ
KHU CÔNG NGHIỆP THĂNG LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Qui chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm
theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997;
Căn cứ vào văn bản số 7902/BKH/KCN ngày 8/12/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành Điều lệ mẫu;
Xét đề nghị của Trưởng Ban quản lý các KCN và chế xuất Hà Nội tại Tờ trình số 14
ngày 25 tháng 11 năm 2003 về việc ban hành Điều lệ Khu công nghiệp Thăng Long,
QUYẾT ĐNNH
Điều 1: Phê chuNn và ban hành Điều lệ Khu công nghiệp Thăng Long (đóng tại huyện
Đông Anh, Thành phố Hà Nội) gồm 12 chương, 68 điều kèm theo Quyết định định
này.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3:: Chánh Văn phòng HDND và UBND Thành phố, Trưởng ban Quản lý các
Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Thủ trường các Sở, Ngành có liên quan , Chủ
tịch UBND huyện Đông Anh, Giám đốc Công ty Khu công nghiệp Thăng Long, Giám
đốc các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp Thăng Long chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.
KT/ CHỦ TNCH
PHÓ CHỦ TNCH
Nguyễn Thế Quang
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐIỀU LỆ
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP THĂNG LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2004/QĐ-UB ngày 23/02/2004 của UBND
Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐNNH CHUNG
Điều 1: Điều lệ này quy định cụ thể việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp
Thăng Long (sau đây gọi tắt là Khu công nghiệp) được Chính phủ cho phép thành lập
và hoạt động theo Giấy phép đầu tư số 1845/CP do Bộ Kế hoạch Đầu tư cấp ngày
22/02/1997.
Điều 2: Việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp Thăng Long được phân định như
sau:
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội (sau đây được gọi tắt là Ban
Quản lý) được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 758/TTg ngày 20/11/1995
của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính
phủ, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp theo chức năng
và thNm quyền của mình và theo ủy quyền của các bộ, ngành Trung ương của UBND
Thành phố Hà Nội.
2. Công ty Khu công nghiệp Thăng Long được thành lập và hoạt độngt heo Giấy phép
đầu tư số 1845/GP của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 22/2/1997, thực hiện nhiệm
vụ xây dựng, tiếp thị, kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp, cung cấp các dịch
vụ và chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và giám sát của Ban Quản lý.
3. Doanh nghiệp sản xuất Khu công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ Khu công nghiệp
là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được thành lập trong Khu công nghiệp và hoạt
động của Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm
theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, chịu sự quản lý hành chính Nhà
nước của Ban Quản lý theo cơ chế “một cửa”; thực hiện các quan hệ với Công ty
KCN Th
ăng Long trên cơ sở “Hợp đồng kinh tế” theo quy định của Pháp luật Việt
Nam.
Chương 2
BAN QUẢN LÝ
Điều 3: Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội là cơ quan quản lý Khu
công nghiệp có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng Điều lệ quản lý Khu công nghiệp trên cơ sở Điều lệ mẫu của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành, trình UBND Thành phố phê duyệt.
2. Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát
triển Khu công nghiệp gồm: qui hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng, qui hoạch
kiến trúc, qui hoạch bố trí ngành nghề, tham gia ý kiến với các cơ quan hữu quan về
việc phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài Khu công nghiệp và khu dân cư phục
vụ cho Khu công nghiệp.
3. Chủ trì tổ chức thNm định thiết kế kỹ thuật các dự án nhóm B (đầu tư nước ngoài),
nhóm B, C (đầu tư trong nước) đầu tư vào khu công nghiệp trình UBND Thành phố
phê duyệt; quản lý xây dựng trong khu công nghiệp theo quy định của Bộ Xây dựng
và UBND Thành phố.
4. Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài Khu
công nghiệp có liên quan để đảm bảo việc xây dựng và đưa vào hoạt động đồng bộ
theo đúng qui hoạch và tiến độ được duyệt.
5. Hỗ trợ, tuyên truyền vận động đầu tư (Xúc tiến đầu tư) vào khu công nghiệp.
6. Tiếp nhận đơn xin đầu tư kèm theo dự án đầu tư, tổ chức thNm định và cấp giấy
phép đầu tư cho các dự án đầu tư của nước ngoài theo ủy quyền của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư; cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư trong nước không sử dụng
vốn ngân sách và chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thNm định trình UBND
Thành phố quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách vào Khu công nghiệp.
7. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Giấy phép đầu tư, hợp đồng gia công sản phNm,
hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu
của đương sự.
8. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong việc hướng dẫn, kiểm
tra thanh tra việc thực hiện các qui định của Pháp luật về lao động được qui định tại
Nghị định 36/CP và sự phân công, ủy quyền của Bộ Lao động – Thương binh và xã
hội.
- Phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan chuyên ngành chuNn bị, tổ chức
đào tạo lao động có chất lượng đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trong Khu công
nghiệp nói riêng và cho xã hội nói chung. Hướng dẫn – theo dõi - kiểm tra các doanh
nghiệp trong Khu công nghiệp về việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao
động (Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động, an toàn lao động ). Hòa giải các tranh
chấp lao động theo quy định và yêu cầu của doanh nghiệp.
9. Qu
ản lý các hoạt động dịch vụ trong khu công nghiệp.
10. Thỏa thuận khung giá cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc thuê nhà xưởng tiêu
chuNn, công trình hạ tầng đã xây dựng, các loại phí dịch vụ của Công ty Khu công
nghiệp Thăng Long và công ty dịch vụ khác, ấn định theo đúng chính sách và quy
định của pháp luật hiện hành.
11. Quản lý hoạt động Thương mại trong Khu công nghiệp theo luật pháp và ủy
quyền của Bộ Thương mại: xét duyệt kế hoạch xuất, nhập khNu của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, cấp giấy phép về hàng hóa tạm xuất khNu – tái nhập khNu
hoặc tạm nhập khNu – tái xuất khNu của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp
trong quan hệ với nước ngoài. Cấp giấy chứng chỉ xuất xứ hàng hóa Form-D với các
nước ASEAN.
12. Tham dự hoặc phối hợp, chủ trì các cuộc họp bàn về xây dựng, phát triển và quản
lý Khu công nghiệp.
13. Báo cáo định kỳ về tình hình xây dựng, phát triển và quản lý Khu công nghiệp với
Chính phủ, các Bộ, Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố và các cơ quan liên quan.
14. Ban Quản lý có đại diện tại Khu công nghiệp. Đại diện Ban quản lý có nhiệm vụ
chủ trì theo dõi việc thực hiện Điều lệ quản lý Khu công nghiệp, thường xuyên theo
dõi hoạt động, tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp, các Công ty phát triển hạ
tầng Khu công nghiệp kịp thời hướng dẫn các đơn vị giải quyết các công việc phát
sinh hàng ngày.
Điều 4: Ban Quản lý chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân Thành phố, cơ quan thuộc Chính phủ và thực hiện một số nhiệm vụ về
quản lý Nhà nước trong Khu công nghiệp theo văn bản ủy quyền của các cơ quan này.
Điều 5: Ban Quản lý được UBND Thành phố Hà Nội chỉ đạo và tạo điều kiện thuận
lợi để thực hiện đầy dủ các nhiệm vụ quy định tại Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế
xuất, Khu công nghiệp cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4
năm 1997 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế Khu công nghiệp) và các văn
bản ủy quyền của các Bộ, Ngành Trung ương và UBND Thành phố. Điều lệ quản lý
xây dựng theo quy hoạch Khu công nghiệp và Điều lệ này. Ban Quản lý ban hành các
quy định, nội quy, quy trình nghiệp vụ cụ thể áp dụng trong Khu công nghiệp theo các
văn bản quy định hiện hành.
Chương 3
CÔNG TY PHÁT TIỂN HẠ TẦNG
Điều 6:
1. Công ty Khu công nghiệp Thăng Long là doanh nghiệp thực hiện chức năng của
Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Thăng Long và có các quyền sau đây:
a) Tham gia với Ban quản lý về quy hoạch phát triển toàn diện Khu công nghiệp. Cho
các doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp thuê lại đất đảm bảo đúng quy định
pháp lu
ật hiện hành về sử dụng đất đai trong Khu công nghiệp.
b) Cho các doanh nghiệp nêu tại Điều 6 Quy chế này thuê lại đất gắn liền với công
trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng theo quy định của Nghị định số 11-CP ngày 24
tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và
nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
c) Cho các doanh nghiệp Khu công nghiệp thuê hoặc bán nhà xưởng cho Công ty Phát
triển hạ tầng Khu công nghiệp xây dựng trong Khu công nghiệp.
d) Kinh doanh các dịch vụ trong Khu công nghiệp phù hợp với quyết định chấp thuận
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh, Điều lệ công ty.
e) Ấn định biểu giá cho thuê lại đất, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng do Công ty xây
dựng hoặc quyền sử dụng của Công ty, giá điện, giá nước và các loại phí dịch vụ khác
với sự thỏa thuận của Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội.
2. Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp có các nhiệm vụ sau:
a) Lập và trình đề án tổng thể về phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trong Khu
công nghiệp và nêu nhu cầu phát triển các công trình kết cấu hạ tầng ngoài Khu công
nghiệp liên quan đến các cơ quan quản lý nhà nước có căn cứ lập kế hoạch phát triển
và phân giao trách nhiệm thực hiện.
b) Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo đúng quy hoạch, kế hoạch thiết kế và
tiến độ được duyệt. Nếu vì lý do bất khả kháng và có lý do chính đáng khác mà công
ty không hoàn thành kế hoạch xây dựng theo tiến độ quy định thì ít nhất ba mươi ngày
trước khi hết hạn quy định. Công ty phải xin phép cơ quan có thNm quyền gia hạn xây
dựng. Nếu quá thời hạn, Công ty không xin phép gia hạn hoặc vì sử dụng đất sai mục
đích nên không được phép gia hạn thì phần đất chưa sử dụng sẽ bị cơ quan Nhà nước
có thNm quyền xem xét, quyết định các biện pháp chế tài, nếu tái phạm sẽ áp dụng
hình thức thu hồi.
c) Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp trong thời gian
hoạt động của Công ty.
d) Bảo đảm vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trường.
e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và hàng năm cho Ban Quản lý các Khu công
nghiệp và chế xuất Hà Nội.
Điều 7: Công ty phát triển hạ tầng vận động đầu tư vào Khu công nghiệp trên cơ sở
quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 8: Công ty phát triển hạ tầng trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác các Công ty khác
thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng và các công
trình xây dựng, nhà xưởng, máy móc thiết bị khác thuộc vốn đầu tư của Công ty trong
suốt thời hạn hiệu lực của Quyết định đầu tư (sau đây gọi chung là Giấy phép đầu tư),
kể cả thời gian được gia hạn (nếu có). Trong trường hợp Công ty phát triển hạ tầng ủy
thác các Công ty khác thực hiện các công việc nói trên. Công ty phát triển hạ tầng vẫn
ph
ải chịu trách nhiệm về chất lượng, thời hạn hoàn thành trước các doanh nghiệp Khu
công nghiệp trong phạm vi Hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Điều 9: Trong quá trình hoạt động, Công ty phát triển hạ tàng phải tuân thủ các quy
định của Giấy phép đầu tư, quy định của Pháp luật hiện hành, Điều lệ quản lý đầu tư
và xây dựng, Điều lệ quản lý quy hoạch Khu công nghiệp, Điều lệ này và các quy
định khác do Ban Quản lý ban hành. Thực hiện theo Giấy phép đầu tư, xây dựng hạ
tầng kỹ thuật trong Khu công nghiệp, đường vào Khu công nghiệp giải phóng mặt
bằng để xây dựng các công trình đó là nhiệm vụ của chủ đầu tư của Công ty phát triển
hạ tầng. Muốn được hỗ trợ phải có văn bản yêu cầu hỗ trợ của cơ quan chuyên môn
và cơ quan quản lý Nhà nước.
Chương 4
DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 10: Nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài muốn đầu tư xây dựng doanh nghiệp tại
Khu công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các văn bản pháp luật hiện
hành có liên quan và phải tuân thủ các quy định tại các văn bản Điều lệ này.
Điều 11: Nhà đầu tư được thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hoạt
động sản xuất của các doanh nghiệp khác trong Khu công nghiệp.
Điều 12: Nhà đầu tư được lựa chọn hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài để
họat động theo Quy chế Khu công nghiệp.
Điều 13: Nhà đầu tư tự quyết định cách xây dựng doanh nghiệp thành lập tại Khu
công nghiệp trẻn cơ sở.
1) Thuê lại đất của Công ty phát triển hạ tầng đã được xây dựng cơ sở hạ tầng để thiết
kế, xây dựng nhà xưởng và lắp đặt thiết bị hình thành doanh nghiệp, theo các quy
định hiện hành của Nhà nước Việt Nam về đầu tư xây dựng.
2) Mua hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuNn do Công ty phát triển hạ tầng xây dựng để
thiết kế dây chuyền công nghệ, lắp đặt thiết bị hình thành doanh nghiệp.
Điều 14: Doanh nghiệp khu công nghiệp được sử dụng các dịch vụ xử lý nước thải,
chất thải, cấp điện, cấp nước vệ sinh và các tiện ích công cộng trong Khu công nghiệp
thông qua Hợp đồng kinh tế với Công ty phát triển hạ tầng hoặc Công ty cung cấp
dịch vụ.
Trước khi nộp đơn xin giấy phép đầu tư, nhà đầu tư ký thỏa thuận với Công ty phát
triển hạ tầng, về địa điểm, diện tích thuê đất ( hoặc diện tích thuê nhà xưởng) và các
điều kiện sử dụng các công trình và dịch vụ
Điều 15: Nhà đầu tư nộp đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư thành lập doanh
nghiệp Khu công nghiệp tại Ban Quản lý.
Thời gian thNm định hồ sơ cấp giấy phép đầu tư; đối với những Dự án đầu tư nằm
trong phạm vi ủy quyền của Ban quản lý, chậm nhất 8 ngày kể từ khi nhận được bộ hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
Điều 16: Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp được quy định cụ
thể trong Giấy phép đầu tư.
Khi kết thúc thời hạn, doanh nghiệp có thể làm đơn xin gia hạn gửi đến cơ quan cấp
Giấy phép đầu tư.
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu công
nghiệp, kể cả sau khi được gia hạn, không dài hơn thời hạn hoạt động còn hiệu lực
của Công ty phát triển hạ tầng.
Điều 17: Mọi thay đổi về hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp so với Giấy
phép đầu tư phải được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận bằng văn bản trước
khi thực hiện.
Mọi thay đổi về thành phần, cơ cấu lãnh đạo doanh nghiệp phải báo cáo kịp thời cho
Ban Quản lý.
Điều 18: Doanh nghiệp Khu công nghiệp tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Doanh nghiệp
có quyền và nghĩa vụ như quy định tại Quy chế Khu công nghiệp ban hành kèm theo
Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997.
Chương 5
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHÀ XƯỞNG
Điều 19: Địa điểm lập Doanh nghiệp do chủ đầu tư thỏa thuận với Công ty Khu công
nghiệp Thăng Long với sự giám sát của Ban Quản lý, phù hợp với quy hoạch chi tiết
Khu công nghiệp được duyệt.
Điều 20: Sau khi vị trí và diện tích lô đất để xây dựng doanh nghiệp hoặc vị trí và
diện tích nhà xưởng cho thuê đã được lựa chọn như quy định tại Điều 19. Nhà đầu tư
ký thỏa thuận thuê đất hoặc thuê nhà xưởng với Công ty Khu công nghiệp Thăng
Long. Thời hạn hiệu lực, số tiền đặt cọc và các điều khoản khác do Công ty Khu công
nghiệp Thăng Long và nhà đầu tư thỏa thuận cụ thể trong Hợp đồng sơ bộ thuê lại đất
hoặc nhà xưởng.
Quá thời hạn ghi trong hợp đồng sơ bộ nếu Nhà đầu tư không nộp đơn và hồ sơ xin
thành lập doanh nghiệp thì Hợp đồng sơ bộ hết hiệu lực và số tiền đặt cọc không được
hoàn trả cho Nhà đầu tư.
Trường hợp đơn xin đầu tư thành lập doanh nghiệp trong Khu công nghiệp không
được chấp thuận, Nhà đầu tư được hoàn trả tiền đặt cọc (không tính lãi).
Điều 21: Sau khi được cấp giấy phép đầu tư, Nhà đầu tư chính thức ký Hợp đồng thuê
lại đất, thuê hoặc mua nhà xưởng với Công ty phát triển hạ tầng. Hợp đồng thuê lại
đất làm theo mẫu do Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất phát hành. Công ty phát
triển hạ tầng soạn thảo thành 03 bản, mỗi bên giữ một bản và một bản đăng ký tại Ban
Qu
ản lý.
Sau khi ký hợp đồng cho thuê lại đất, căn cứ vào phương thức thanh toán trong hợp
đồng. Công ty Khu công nghiệp Thăng Long có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất và giao
giấy chứng nhận này cho Nhà đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm chuyền về Ban Quản
lý một bản sao hợp đồng thuê lại đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có) để
đăng ký và quản lý.
Việc thanh toán tiền thuê lại đất hoặc thuê (mua) nhà xưởng thực hiện theo hợp kinh
tế giữa Nhà đầu tư và Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Thăng Long. Nếu
có vi phạm thì đưa ra Tòa Kinh tế giải quyết.
Điều 22: Thời hạn thuê đất để xây dựng doanh nghiệp hoặc thuê nhà xưởng tiêu
chuNn ghi trong Hợp đồng phù hợp với thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép đầu
tư.
Điều 23: Trường hợp doanh nghiệp được gia hạn hoạt động như nói tại Điều 16
Chương IV thì doanh nghiệp được tiếp tục thuê đất, thuê nhà xưởng tương ứng với
thời hạn ghi trong Giấy phép đầu tư.
Giá tiền thuê đất, thuê nhà xưởng cho thời gian được gia hạn do doanh nghiệp và
Công ty phát triển hạ tầng thỏa thuận trên cơ sở Hợp đồng mối được ký kết như nói
trên tại Điều 21 Chương này.
Điều 24: Nếu việc xây dựng công trình nhà xưởng đòi hỏi phải phân kỳ sử dụng đất,
Nhà đầu tư vẫn được thuê một lần toàn bộ diện tích cần thiết để hình thành xí nghiệp,
nhưng phải có kế hoạch xây dựng, sử dụng hết lô đất trong thời hạn tối đa là hai năm.
Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải gửi kế hoạch phân kỳ sử dụng đất được thuê về
Công ty phát triển hạ tầng, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất và Ban Quản lý.
Nếu vì lý do chính đáng khác mà không hoàn thành kế hoạch sử dụng đất đã cam kết
thì ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn quy định doanh nghiệp phải
xin gia hạn sử dụng đất. Quá thời hạn quy định và trong trường hợp Hợp đồng không
được phép gia hạn, phần đất chưa sử dụng sẽ bị thu hồi.
Điều 25: Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi Hợp đồng cho thuê lại đất, bên cho thuê lại
đất đăng ký việc cho thuê đất tại Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất theo quy định
hiện hành.
Điều 26: Việc thNm định thiết kế xây dựng các công trình trong Khu công nghiệp
được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng về việc lập, xét duyệt quy
hoạch chi tiết, quản lý xây dựng theo quy hoạch và thNm định thiết kế kỹ thuật công
trình thuộc các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao
và ủy quyền của UBND Thành phố Hà Nội.
Điều 27: Các đường ranh giới giữa các xí nghiệp, giới hạn xây dựng trong từng lô
đất, điểm đầu nối công trình kỹ thuật hạ tầng của doanh nghiệp vào hệ thống công
trình kỹ thuật hạ tầng chung của toàn Khu công nghiệp do Công ty phát triển hạ tầng
xác định.
Điều 28: Khi thiết kế và xây dựng nhà xưởng phải đảm bảo mật độ xây dựng và hệ số
sử dụng đất theo các quy định của pháp luật về xây dựng và quy hoạch phát triển Khu
công nghiệp đã được phê duyệt.
Trong trường hợp việc xây dựng được thực hiện theo nhiều giai đoạn thì giai đoạn
đầu, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất có thể chưa đạt mức độ quy định, nhưng
khi các công trình xây dựng hoàn thành, các quy định nói trên phải được thực hiện.
Việc khởi công, động thổ xây dựng công trình trong Khu công nghiệp phải được Ban
quản lý chấp thuận, khi thực hiện phải thông báo với Ban quản lý.
Điều 29: Trong quá trình xây dựng, nếu phải phá dỡ (do nhu cầu thi công) toàn bộ
hoặc một phần các công trình công cộng (kể cả công trình kỹ thuật hạ tầng, chặt hạ
cây xanh ) hoặc cần sử dụng các công trình và các tiện ích công cộng (vỉa hè, điện,
nước, đường giao thông ) thì Doanh nghiệp phải thỏa thuận trước với Công ty Khu
công nghiệp Thăng Long về thời hạn, giá trị đền bù, phương thức thanh toán, cách
phục hồi nguyên trạng công trình và các điều kiện khác nếu có. Sau khi hoàn tất công
việc và phục hồi nguyên trạng công trình. Doanh nghiệp phải bàn giao công trình
phục hồi cho Công ty Khu công nghiệp Thăng Long và báo cáo Ban quản lý kèm theo
biên bản bàn giao.
Điều 30: Đất đã giao theo Hợp đồng thuê lại đất chưa được sử dụng vào mục đích đã
ghi trong giấy phép đầu tư, nếu doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng
đất, phải thỏa thuận với Công ty phát triển hạ tầng, báo cáo với Ban quản lý và làm lại
thủ tục liên quan khác.
Điều 31: Nhà xưởng đã thuê hoặc mua chưa được sử dụng vào mục đích đã ghi trong
Giấy phép đầu tư khi có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng phải thỏa thuận với Công
ty phát triển hạ tầng và báo cáo Ban quản lý.
Điều 32: Trong thời hạn còn liệu lực của Giấy phép đầu tư, sau khi được Cơ quan cấp
Giấy phép đầu tư chấp thuận, Doanh nghiệp có thể chuyển nhượng tài sản của mình
xây dựng trên đất thuê hoặc tài sản lắp đặt trong nhà xưởng thuê hoặc mua của Công
ty Khu công nghiệp Thăng Long cho nhà đầu tư khác, phù hợpvới các quy định của
pháp luật Việt Nam. Bên được chuyển nhượng có quyền thuê lại đất, thuê lại nhà
xưởng thông qua Hợp đồng với Công ty Khu công nghiệp Thăng Long.
Chương 6
TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN VÀ NGOẠI HỐI
Điều 33: Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp có nghĩa vụ nộp các loại thuế theo
quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính Việt Nam. Người lao
động trong Khu công nghiệp phải nộp thuế thu nhập theo pháp lệnh thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao.
Điều 34: Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp có thể áp dụng chế độ kế toán thống
kê hiện hành của Việt Nam hoặc áp dụng chế độ kế toán thống kê theo quy tắc và tiêu
chu
Nn quốc tế phổ biến được Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê chấp thuận và chịu
sự kiểm tra của các cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam.
Điều 35: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán thống kê là đồng Việt Nam
hoặc có thể sử dụng một đơn vị tiền tệ nước ngoài do Doanh nghiệp đề nghị và được
Bộ Tài chính chấp thuận. Trường hợp chứng từ kế toán ghi bằng đơn vị tiền tệ khác
thì phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Về hiện vật, phải sử dụng các
đơn vị đo lường chính thức cùa Việt Nam. Trường hợp chứng từ kế toán được ghi
bằng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Việt
Nam.
Điều 36: Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp kê khai đăng ký thuế với Cục Thuế
Hà Nội, nộp các khoản thuế theo Giấy phép đầu tư và theo các quy định của nhà nước
Việt Nam ở từng thời điểm.
Điều 37: Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày
31 tháng 12. Riêng năm tài chính đầu tiên được tính từ ngày cấp Giấy phép đến hết
ngày 31 tháng 12 của năm đó. Quý tính từ ngày 01 tháng đầu của quý đến hết ngày
cuối cùng của tháng cuối quý. Tháng tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
Doanh nghiệp có thể áp dụng năm tài chính 12 tháng không trùng với năm dương lịch
nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
Điều 38: Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp phải lập báo cáo kế toán theo đúng
chế độ báo cáo kế toán đã đăng ký. Báo cáo quyết toán của Doanh nghiệp phải được
một Công ty kiểm toán độc lập xác nhận trước khi gửi đi. Báo cáo quyết toán phải gửi
cho Ban quản lý và các cơ quan Nhà nước khác theo quy đinh hiện hành.
Điều 39: Các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp phải thực hiện kiểm kê tài sản khi
kết thúc niên độ kế toán để xác định số thực có về tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền mặt,
tiền gửi của Doanh nghiệp. Các tài liệu kế toán (sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán
và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán) phải được lưu trữ, bảo quản theo quy
định của Bộ Tài chính Việt Nam.
Điều 40: Các hoạt đông giao dịch và thanh toán bằng ngoại tệ trong Khu công nghiệp
được thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối của Nhà nước Việt Nam.
Chương 7
LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 41: Ban quản lý, theo ủy quyền của Bộ Lao động – Thương binh xã hội, theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp thực hiện các chính
sách, chế độ lao động đối với người lao động làm việc tại Khu công nghiệp theo quy
định của pháp luật.
Đièu 42: Doanh nghiệp Khu công ưu tiên sử dụng lao động người Việt Nam. Đối với
những loại công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được thì Doanh nghiệp
được phép sử dụng lao động người nước ngoài trong thời hạn nhất định. Trong thời
gian đó, Doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo lao động người Việt Nam làm được
công việc đó để thay thế.
Điều 43: Sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, Doanh nghiệp lập và chuyển đến Ban
quản lý kế hoạch về nhu cầu lao động, kế hoạch và nhu cầu tuyển dụng, kế hoạch đào
tạo, huấn luyện, kể cả gửi đi đào tạo huấn luyện ở nước ngoài nếu có.
Điều 44: Việc tuyển dụng các lao động Việt Nam vào làm việc tại các Doanh nghiệp
Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về
lao động.
Doanh nghiệp được quyền xây dựng tiêu chuNn sử dụng lao động phù hợp với công
việc. Được tuyển dụng lao động trực tiếp hoặc thông qua Trung tâm lao động của Ban
quản lý nhưng ưu tiên tuyển qua Trung tâm lao động của Ban quản lý.
Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký với Ban quản lý danh sách lao động Việt Nam
và lao động nước ngoài, thông báo cho Ban quản lý biết sự biến động về lượng lao
động của doanh nghiệp.
Việc trả lương cho lao động Việt Nam và lao động nước ngoài thông qua Hợp đồng
lao động được thỏa thuận và ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động
nhưng không được thấp hưn mức lương tối thiểu do Chính phủ hoặc Bộ Lao động –
Thương binh và xã hội quy định trong cùng thời điểm.
Điều 45: Trong trường hợp sáp nhập, phân chia Doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu,
quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của Doanh nghiệp thì chủ sở hữu mới, hoặc
người sử dụng lao động kế tiếp, phải có trách nhiệm thực hiện thỏa ước lao động tập
thể và các hợp đồng lao động do chủ sở hữu cũ đã ký kết với người lao động cho tới
khi các bên thỏa thuận sửa đổi, chấm dứt hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể và các
hợp đồng lao động mới.
Doanh nghiệp thông báo số lượng và yêu cầu tuyển dụng lao động cho Ban quản lý
theo định kỳ báo cáo.
Chương 8:
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 46: Thiết bị, máy móc, vật tư đưa vào Khu công nghiệp để thực hiện dự án đầu
tư của Doanh nghiệp phải đảm bảo tiêu chuNn, chất lượng phù hợp với yêu cầu sản
xuất, yêu cầu môi trường, đảm bảo an toàn lao động như nêu trong giải trình kinh tế
kỹ thuật đã được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận khi thNm định đơn xin đầu
tư. Công ty phát triển hạ tầng và các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp phải tiến
hành xử lý môi trường đảm bảo tiêu chuNn bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định (về nước thải, khí thải, tiếng ồn ). Trong hợp đồng thuê đất kỹ
giữa hai bên, Công ty Khu công nghiệp Thăng Long và Doanh nghiệp trong Khu công
nghiệp phải xác định rõ trách nhiệm mỗi bên về xử lý chất thải. Ban quản lý phối hợp
với Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo quy
định việc xử lý chất thải của các Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất.
Điều 47: Trường hợp nước thải từ Khu công nghiệp hoặc Doanh nghiệp trong Khu
công nghi
ệp chưa được xử lý đúng mức, gây ô nhiễm môi trường quá giới hạn cho
phép thì bên gây ô nhiễm phải bồi thường mọi thiệt hại và phải có biện pháp khắc
phục ngay được quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường và quyết định
của cơ quan bảo vệ môi trường địa phương. Trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng có
thể bị truy tố theo pháp luật Việt Nam.
Điều 48: Các phế liệu, phế phNm còn giá trị thương mại, Doanh nghiệp có thể bán và
thực hiện các nghĩa vụ về thuế tương tự như trường hợp tiêu thụ sản phNm hàng hóa
khác của Doanh nghiệp. Các phế liệu, phế phNm không còn giá trị thương mại, Doanh
nghiệp phải báo cáo với Ban quản lý và xử lý theo qui định trong thời hạn Ban quản
lý yêu cầu. Sau khi xử lý xong, trong thời gian 15 ngày phải gửi biên bản xử lý cho
Ban quản lý.
Nếu đã quá thời hạn qui định mà Doanh nghiệp chưa xử lý và không có lý do chính
đáng, Ban quản lý có quyền chỉ định đơn vị chuyên trách xử lý thay. Mọi chi phí cho
việc xử lý trong trường hợp này do Doanh nghiệp chịu.
Chương 9
AN NINH – AN TOÀN - TRẬT TỰ CÔNG CỘNG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 49: Doanh nghiệp phải có nội quy cụ thể chế độ kiểm tra, quản lý đối với hàng
hóa, phương tiện, người làm việc trong biên chế cũng như đối với khách hàng, khách
thăm doanh nghiệp mình nhằm bảo đảm an toàn, bí mật công nghệ và quản lý của
danh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo để Ban quản lý phê duyệt nội qui
này.
Khi có dấu hiệu vi phạm về an ninh, trật tự như: mất cắp, gây rối, phá hoại, kể cả
trường hợp lãn công, đình công , doanh nghiệp trình báo ngay với Đại diện của Ban
quản lý tại Khu công nghiệp, đại diện cơ quan lao động Thành phố để cùng phối hợp
giải quyết.
Điều 50: Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về tổ chức phòng và chống cháy, nổ tại
cơ sở của mình và tuân thủ mọi quy định của nhà nước Việt Nam về phòng chống
cháy nổ.
Điều 51: Hệ thống đường giao thông trong Khu công nghiệp phải được phân tuyến,
phân làn, được trang bị biển báo hiệu giao thông phù hợp với luật giao thông đường
bộ của Việt Nam.
Điều 52: Sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp
phải thỏa thuận với Công ty Khu công nghiệp Thăng Long và Ban quản lý về thời
gian bắt đầu thi công công trình, sử dụng đường bộ để vận chuyển nguyên, vật liệu,
thiết bị. Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc về công tác quản lý trật tự về xây
dựng và vệ sinh môi trường trong Khu công nghiệp.
Điều 53: Các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định, các lệnh của Ban chỉ huy phòng chống lụt bão Thành phố.
Chương 10:
X
Ử LÝ TRANH CHẤP
Điều 54: Các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện Hợp đồng kinh tế trước hết phải
được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải giữa các bên có liên quan. Trong
trường hợp không hòa giải được, các bên đưa vụ tranh chấp ra trọng tài kinh tế hoặc
tòa án mà các bên đã thỏa thuận khi ký kết Hợp đồng phù hợp với các quy định hiện
hành của Luật đầu tư nước ngoài và/hoặc các quy định có liên quan của Pháp luật
Việt Nam.
Điều 55: Các tranh chấp về quan hệ lao động giữa người lao động và giới chủ phải
được giải quyết trước hết thông qua thương lượng giữa công đoàn hoặc đại diện tập
thể lao động địa phương và Ban quản lý.
Trong trường hợp không hòa giải được vấn đề tranh chấp được đưa ra xem xét, giải
quyết theo quy định của Bộ luật Lao động của Nhà nước Việt Nam.
Điều 56: Các vụ án hình sự xảy ra trong Khu công nghiệp thuộc thNm quyền xét xử
của Tòa án Việt Nam.
Chương 11:
MỘT SỐ QUY ĐNNH RIÊNG ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
Điều 57: Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa các sản phNm sản
xuất tại doanh nghiệp là nguyên liệu, bán thành phNm cho các doanh nghiệp trực tiếp
sản xuất hàng xuất khNu; là hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa thay thế hàng nhập
khNu thiết yếu mà trong nước có nhu cầu nhập khNu; là phế liệu, phế phNm còn giá trị
thương mại. Thủ tục và việc nộp thuế nhập khNu đổi với các hàng hóa nói trên thực
hiện theo qui định hiện hành.
Điều 58: Máy móc, thiết bị phụ tùng nhập khNu của Doanh nghiệp chế xuất nếu cần
được sửa chữa, trắc nghiệm, hiệu chỉnh, kiểm nghiệm mà không thể thực hiện tại chỗ
được, có thể được Ban quản lý cho phép chuyển ra ngoài Doanh nghiệp chế xuất,
Doanh nghiệp phải cam kết đưa các máy móc, thiết bị phụ tùng nói trên trở về doanh
nghiệp chế xuất trong thời hạn do Ban quản lý quy định. Trong trường hợp này,
Doanh nghiệp phải xuất trình các giấy tờ liên quan để chứng minh tính cần thiết và
hợp lý của việc tạm xuất và tái nhập các máy móc, thiết bị và phụ tùng này.
Máy móc, thiết bị và phụ tùng khi đưa trở lại Doanh nghiệp chế xuất phải là hàng hóa
máy móc thiết bị nguyên gốc mà Hải quan Khu công nghiệp có thể nhận dạng được.
Điều 59:
1. Doanh nghiệp chế xuất được ký hợp đồng gia công và hợp đồng cung cấp dịch vụ
với các tổ chức kinh tế nội địa thuộc các thành phần kinh tế đã đăng ký việc thực hiện
Hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan.
2. Doanh nghiệp chế xuất phải đăng ký Hợp đồng gia công (HĐGC) và làm thủ tục
Hải quan đối với hàng hóa nhập khNu, xuất khNu của HĐGC đồng thời làm thủ tục
thanh toán, thanh lý HĐGC tại đơn vị Hải quan thuộc, Thành phố nơi có trụ sở của
Doanh nghi
ệp chế xuất. Doanh nghiệp phải cung cấp bảng định mức sử dụng nguyên
liệu cho từng loại sản phNm đưa đi gia công để Hải quan Khu công nghiệp tiện kiểm
tra khi hàng được chuyển trở lại Doanh nghiệp sau khi gia công xong.
3. Nguyên liệu, vật tư hoặc bán thành phNm xuất vào nội địa theo Hợp đồng gia công
phải được giao đúng cho đơn vị ký Hợp đồng nhận gia công. Nếu doanh nghiệp
không giao đúng cho đơn vị nhận gia công như được ghi trong giấy phép sẽ bị xem
như đã vi phạm pháp luật Việt Nam. Cũng được xem như đã vi phạm pháp luật Việt
Nam nếu như hàng hóa gia công xong không chuyển trở lại Doanh nghiệp chế xuất
đúng thời hạn ghi trong giấy phép, phù hợp với hợp đồng gia công về số lượng và
chủng loại mà không có lý do chính đáng.
Điều 60: Doanh nghiệp chế xuát sau khi được phép của Ban quản lý, có thể đưa
khuôn mẫu, máy móc thử nghiệm và các phương tiện sản xuất của mình cho các đơn
vị nhận gia công sử dụng trong thời hạn của Hợp đồng gia công có hiệu lực và chuyển
trở lại Doanh nghiệp chế xuất khi kết thúc Hợp đồng.
Hoạt động gia công và gia công lại của Doanh nghiệp chế xuất phải tuân thủ các quy
định của Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ, Nghị định
27/3/NĐ-CP ngày 19/3/2003 sửa đổi, bổ sung và một số điều của Nghị định số
24/2000/NĐ-CP, Thông tư 26/2001/TT-BTM ngày 4/12/2001 của Bộ Thương mại và
Đầu tư và Thông tư 22/2000/TT-BTM ngày 15/12/2000 của Bộ Thương mại Việt
Nam.
Điều 61: Chế độ tạm miễn, thu, hoàn thuế đối với các trường hợp nêu tại thị trường
nội địa Việt Nam nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh của mình. Bên bán thực hiện các
thủ tục xuất hàng theo các quy định trong nước về quản lý xuất nhập khNu và khai báo
kiểm hóa hải quan tại Hải quan Khu công nghiệp.
Điều 63:
1. Doanh nghiệp chế xuất được mua bán, trao đổi hàng hóa với Doanh nghiệp trong
Khu chế xuất khác trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thủ tục hải quan và chế độ thuế, lệ phí cho khoản I của điều này áp dụng như
trường hợp Doanh nghiệp chế xuất giao dịch với Doanh nghiệp nước ngoài thực hiện
tại Hải quan Khu công nghiệp.
3. Hàng hóa vận chuyển giữa Doanh nghiệp chế xuất với các Khu chế xuất khác phải
thực hiện bằng phương pháp công ten nơ (container). Thùng và kiện hàng phải được
hải quan niêm phong. Việc áp tải hàng hóa thực hiện theo quy định hiện hành của Hải
quan.
Điều 64: Việc mua bán sản phNm của Doanh nghiệp chế xuất này với các Doanh
nghiệp chế xuất khác trong cùng một Khu công nghiệp thực hiện theo quy định tại
Điều 40 Quy chế Khu công nghiệp, Khu Chế xuất, Khu Công nghệ cao ban hành kèm
theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ. Thủ tục Hải quan, phương thức
vận chuyển áp dụng như quy định tại điều 42 trừ khi các Doanh nghiệp chế xuất cũng
được đặt trong một cụm riêng trong Khu công nghiệp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét