Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014

Tổ chức hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và các biện pháp tăng cường công tác quản lý quỹ lương

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
khả năng tái sản xuất sức lao động và quyết định lợi ích cụ thể của ngời công
nhân. Giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa có mối quan hệ lẫn nhau:
Tiền lơng danh nghĩa
Tiền lơng thực tế =
Chỉ số giá cả hàng tiêu dùng và dịch vụ
Nh vậy, tiền lơng thực tế tỷ lệ thuận với tiền lơng danh nghĩa và tỷ lệ
nghịch với chỉ số giá cả. Để cho tiền lơng thực hiện các chức năng của mình Nhà
nớc phải quan tâm đến tiền lơng thực tế bằng cách thờng xuyên điều chỉnh mức
tiền lơng danh nghĩa cho phù hợp với chỉ số giá cả thị trờng.
2. Các khoản trích theo l ơng:
Trong doanh nghiệp, ngoài tiền lơng (tiền công) công nhân viên chức còn
đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Theo chế độ tài chính hiện hành, các
khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Bảo hiểm xã hội đợc chi tiêu cho các trờng hợp: Ngời lao động ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất
Bảo hiểm y tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Kinh phí công đoàn phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.
Toàn bộ các khoản này đều đợc hình thành từ hai nguồn chính: Một là ng-
ời sử dụng lao động phải đóng và khoản này đợc coi là một bộ phận của chi phí.
Hai là cán bộ công nhân viên phải đóng lấy trực tiếp từ tiền lơng của mình. Việc
đóng bảo hiểm của chủ doanh nghiệp có thể coi nh là việc phân phối phần giá trị
mới do lao động tạo ra. Còn việc đóng góp của ngời lao động chính là phân phối
lại tổng thu nhập. Ta có thể nói nh vậy đợc là do bảo hiểm thực chất là lấy sự
đóng góp của nhiều ngời để bù đắp cho một số ngời khi gặp ốm đau, tai nạn
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn có ý nghĩa quan trọng
trong xã hội. Các khoản này đã đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động, thực hiện
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
5
công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo khắc phục những mặt yếu của
cơ chế thị trờng.
3. Sự cần thiết phải hạch toán và nhiệm vụ hạch toán l ơng, các khoản
trích theo l ơng;
3.1. Sự cần thiết phải hạch toán:
Trong doanh nghiệp, tiền lơng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đòi hỏi
phải thờng xuyên theo dõi, ghi chép, kiểm tra, cần thiết phải hạch toán cẩn thận.
Nguyên do vì:
- Tiền lơng là một bộ phận của chi phí sản xuất. Đối với doanh nghiệp với
mục đích hàng đầu là lợi nhuận thì chắc chắn phải cố gắng theo dõi, kiểm tra,
kiểm soát chi phí. Những thông tin sai lệch về chi phí sẽ dẫn đến một kết quả
kinh doanh bị bóp méo và chắc chắn các nhà quản lý khó mà ra đợc các quyết
định đúng đắn. Hơn thế nữa nếu không có thông tin về chi phí, không hiểu biết rõ
về chi phí, thì làm sao doanh nghiệp thực hiện đợc mục tiêu tối thiểu hoá chi phí
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đợc.
- Ngoài ra, tiền lơng còn là phơng tiện tạo ra giá trị mới, bởi vì nó chính là
động lực, là mục đích của ngời lao động. Đối với ngời lao động tiền lơng đợc
nhận thoả đáng sẽ trở thành động lực kích thích khả năng sáng tạo để làm tăng
năng suất lao động, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác, mức lơng thoả
đáng sẽ làm cho ngời lao động tự giác, có trách nhiệm hơn với hoạt động của
doanh nghiệp. Ngợc lại, với mức lơng không hợp lý sẽ làm cho ngời lao động
chán nản, hiệu quả sản xuất giảm Với ý nghĩa này đòi hỏi doanh nghiệp phải
xây dựng một mức lơng, hình thức trả lơng hợp lý đảm bảo lợi ích cho ngời lao
động, kích thích ngời lao động hăng say làm việc vừa đảm bảo sử dụng hợp lý lao
động vừa tối thiểu hoá chi phí tiền lơng.
3.2. Nhiệm vụ hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Hạch toán lao động, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không
chỉ liên quan đến quyền lợi của ngời lao động mà còn đến chi phí hoạt động sản
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình
chấp hành các chính sách về lao động tiền lơng của Nhà nớc.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lợng, chất lợng và kết quả lao động
của ngời lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên
quan khác cho ngời lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lơng, tiền công và các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tợng
sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý
và chi tiêu quỹ lơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có
liên quan.
II- Quỹ l ơng và các nguyên tắc quản lý quỹ l ơng:
1. Phân loại lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Trong các loại doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì
việc phân loại lao động cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý lao động
cụ thể của từng doanh nghiệp. Nhìn chung, các doanh nghiệp có thể phân loại lao
động nh sau:
Căn cứ vào tính chất công việc mà ngời lao động đảm nhận, có thể chia lao
động của doanh nghiệp thành hai loại:
Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
- Lao động trực tiếp gồm những ngời trực tiếp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ nhất
định.
Theo nội dung công việc mà ngời lao động thực hiện, loại lao động trực
tiếp đợc chia thành: Lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh
doanh phụ trợ, lao động của các hoạt động khác.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
7
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp đợc phân thành
các loại:
+ Lao động tay nghề cao: Gồm những ngời đã qua đào tạo chuyên môn, có
nhiều kinh nghiệm, có khả năng đảm nhận các công việc phức tạp đòi hỏi trình
độ cao.
+ Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những ngời đã qua đào tạo
chuyên môn nhng thời gian công tác thực tế cha nhiều hoặc những ngời cha đợc
đào tạo qua trờng lớp nhng có thời gian làm việc thực tế tơng đối lâu.
- Lao động gián tiếp: Gồm những ngời chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn, loại lao động này đ-
ợc chia thành: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý
hành chính.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động gián tiếp đợc phân thành
các loại:
+ Chuyên viên chính: Là những ngời có trình độ từ đại học trở lên có trình
độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết công việc mang tính tổng hợp, phức
tạp.
+ Chuyên viên: Cũng là những ngời lao động đã tốt nghiệp đại học, trên
đại học, có thời gian công tác tơng đối lâu, trình độ chuyên môn tơng đối cao.
+ Cán sự: Gồm những ngời mới tốt nghiệp đại học, có thời gian công tác
thực tế cha nhiều.
+ Nhân viên: Là những ngời lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn
thấp, có thể đã qua đào tạo các trờng lớp chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cha qua
đào tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện
quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại lao
động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi phí
nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch quỹ lơng và thuận lợi
cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán này. Bộ phận lao động
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
tiền lơng lập "sổ danh sách lao động của doanh nghiệp" và "sổ danh sách lao
động của từng bộ phận trong doanh nghiệp". Số liệu về lao động đợc sử dụng lập
báo cáo lao động hàng tháng, quý, năm và phân tích số lợng, cơ cấu lao động
phục vụ cho quản lý lao động trong doanh nghiệp.
2. Quỹ lơng và các nguyên tắc quản lý quỹ lơng ở doanh nghiệp:
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền dùng để chi trả lơng cho
công nhân viên.
Quỹ tiền lơng bao gồm:
- Tiền lơng thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác làm nghĩa vụ
theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
Quỹ tiền lơng kế hoạch trong doanh nghiệp còn đợc tính cả các khoản trợ
cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian ngời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động.
Để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lơng có thể đợc chia thành hai
loại: Tiền lơng lao động trực tiếp và tiền lơng lao động gián tiếp. Trong đó chi
tiết theo tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngời
lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian lao động nghỉ phép, nghỉ
tết, nghỉ vì ngừng sản xuất đợc hởng theo chế độ.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
9
Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản
xuất ra sản phẩm còn tiền lơng phụ không gắn với từng loại sản phẩm.
Một vấn đề hết sức quan trọng trong vấn đề tiền lơng của doanh nghiệp là
quản lý quỹ lơng sao cho phù hợp với nguyên tắc: " đảm bảo quyền tự chủ của
doanh nghiệp, kết hợp việc quản lý thống nhất nhà nớc về chế độ tiền lơng trên
cơ sở gắn thu nhập của ngời lao động với kết quả hoạt động kinh doanh đồng thời
kết hợp hài hoà các loại lợi ích cá nhân, tập thể, Nhà nớc ". Quản lý quỹ lơng,
thực chất là xác định mối quan hệ giữa ngời lao động, ngời quản lý lao động với
Nhà nớc trong việc phân chia lợi ích sau một kỳ kinh doanh. Quỹ lơng của doanh
nghiệp đợc xác định thông qua đơn giá tiền lơng trên cơ sở các nguyên tắc trên
những cán bộ quản lý quỹ lơng sẽ xác định quỹ lơng của doanh nghiệp mình theo
các quy định của Nhà nớc và đặc điểm của doanh nghiệp.
Cụ thể các quy định của Nhà nớc nh sau:
- Nhà nớc quy định đơn giá lơng của các sản phẩm trọng yếu, sản phẩm
đặc thù, sản phẩm do nhà nớc định giá.
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý các bộ ngành, địa phơng quyết định đơn giá
tiền lơng cho một số sản phẩm trọng yếu, sản phẩm đặc thù của bộ ngành, địa ph-
ơng quản lý.
- Các sản phẩm còn lại dựa vào hớng dẫn chung doanh nghiệp sẽ xác định
đơn giá nhng phải đăng ký với cơ quan nhà nớc (Bộ Lao động thơng binh và xã
hội, cơ quan tài chính thuế, cơ quan chủ quản nếu nh doanh nghiệp thuộc TW
quản lý).
Đơn giá tiền lơng thờng đợc xác định theo một trong các phơng pháp sau:
Đơn giá tiền lơng đợc xác định trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi),
đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí, đơn giá tiền luơng tính
trên lợi nhuận và đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu.
* Phơng pháp tính đơn giá tiền lơng theo đơn vị sản phẩm đợc áp dụng ở
các đơn vị sản xuất ít mặt hàng, các mặt hàng đều là truyền thống và có hệ thống
định mức lao động chi tiết, đầy đủ. Đơn giá tiền lơng sẽ đợc xác định theo công
thức:
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
ĐG = T x LCB
Trong đó: ĐG: Đơn giá tiền lơng tính theo đơn vị sản phẩm
T : Hao phí thời gian lao động để làm ra sản phẩm gồm có
cả hao phí thời gian của lao động công nghệ, lao động phụ
trợ, lao động quản lý.
LCB: lơng cấp bậc (kể cả phụ cấp của lao động công nghệ,
phụ trợ, quản lý)
Quỹ lơng thực hiện = ĐG x Sản phẩm hàng + Quỹ lơng
hoá thực hiện bổ sung
Quỹ lơng bổ sung là quỹ lơng trả cho thời gian không tham gia sản xuất
theo chế độ đợc hởng lơng và tiền lơng chức vụ của giám đốc, phó giám đốc, kế
toán trởng của doanh nghiệp.
* Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều sản phẩm, mặt hàng
nhng cha có định mức lao động cho từng loại sản phẩm thì đơn giá tiền lơng đợc
xác định trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí:
Vkh
ĐG =
Doanh thu kế hoạch - Chi phí kế hoạch (không có V)
Trong đó: V
kh
: Quỹ tiền lơng kế hoạch (không bao gồm lơng của giám
đốc, phó giám đốc, kế toán trởng)
V
kh
đợc xác định dự trên tiền lơng bình quân theo chế độ và định biên lao
động hợp lý theo công thức:
V
kh
= tiền lơng bình quân theo chế độ x lao động định biên chi phí kế
hoạch gồm toàn bộ các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý trong giá thành sản phẩm,
chi phí khác (cha có lơng) và các khoản phải nộp ngân sách theo quy định hiện
hành.
Quỹ lơng thực hiện đợc xác định:
Quỹ lơng thực hiện = ĐG x doanh thu - Chi phí ( không có V)
thực hiện thực hiện
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
11
* Đối với doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả ổn định thì đơn giá tiền lơng đ-
ợc xác định trên lợi nhuận của doanh nghiệp:
Vkh
ĐG =
Pkh
Trong đó: P
kh
: Lợi nhuận kế hoạch của doanh nghiệp
Quỹ lơng thực hiện của doanh nghiệp sẽ bằng:
Quỹ lơng thực hiện = ĐG x PTH
PTH: lợi nhuận thực hiện
* Các doanh nghiệp mà sản xuất kinh doanh không ổn định và không thể
tính toán tiền lơng theo các phơng pháp đã nêu ở trên thì sử dụng phơng pháp xác
định tiền lơng trên doanh thu:
Vkh
ĐG =
Doanh thu kế hoạch
Và quỹ lơng thực hiện đợc xác định:
Quỹ lơng thực hiện = ĐG x Doanh thu thực hiện
Sau khi xác định đợc quỹ lơng theo chế độ, doanh nghiệp xây dựng quy
chế trả lơng cho phù hợp với nguyên tắc trả lơng theo lao động. Có thể trả lơng
theo bảng lơng do Nhà nớc qui định hoặc kết hợp nhiều hình thức vừa phân phối
theo hệ số lơng vừa phân phối theo hệ số kết quả sản xuất kinh doanh của nhà
máy.
3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn:
- Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số quỹ tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, ) của
công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích
bảo hiểm xã hội là 20%. Trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp,
đợc tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc
tính trừ vào thu nhập ngời lao động. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc chi tiêu cho các tr-
ờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu
trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Quỹ bảo hiểm y tế: Đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh
đẻ Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong
tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3% trong đó 2% tính vào chi phí
kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động. Quỹ này do cơ quan bảo
hiểm y tế quản lý.
- Kinh phí công đoàn: Hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế
phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ trích kinh phí
công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.
Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích đợc một phần nộp lên cơ quan
quản lý công đoàn cấp trên một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt
động công đoàn tại doanh nghiệp.
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động cùng các khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí
sản xuất kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lơng và các khoản trích theo lơng, doanh nghiệp còn xây
dựng chế độ tiền thởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tiền thởng bao gồm thi đua (lấy từ quỹ khen thởng) thởng trong
sản xuất kinh doanh, thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vật t,
thởng phát minh sáng kiến (lấy từ quỹ tiền lơng).
III- Các hình thức trả l ơng trong doanh nghiệp
1. Chế độ tiền lơng:
1.1. Chế độ tiền lơng cấp bậc:
Là chế độ tiền lơng áp dụng cho công nhân. Tiền lơng cấp bậc đợc xây
dựng dựa trên số lợng và chất lợng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lơng cấp
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
13
bậc nhằm mục đích xác định chất lợng lao động, so sánh chất lợng lao động trong
các nghề khác nhau và trong từng nghề. Đồng thời nó cũng có thể so sánh điều
kiện lao động nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động bình thờng.
Chế độ tiền lơng cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền lơng giữa các
ngành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt đợc tính chất bình quân trong
việc trả lơng thực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động. Chế độ tiền l-
ơng cấp bậc do nhà nớc ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng vào thực
tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lơng cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
thang lơng, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, mức lơng.
- Thang lơng là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi
thang lơng gồm một số các bậc lơng và các hệ số phù hợp với bậc lơng đó. Hệ số
này Nhà nớc xây dựng và ban hành. Ví dụ: Hệ số lơng công nhân ngành cơ khí
bậc 3/7 là 1,92; bậc 4/7 là 2,33 Mỗi ngành có một bảng lơng riêng.
- Mức lơng là số lợng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lơng. Chỉ lơng bậc 1 đợc
qui định rõ còn các lơng bậc cao thì đợc tính bằng cách lấy mức lơng bậc nhân hệ
số lơng bậc phải tìm. Mức lơng bậc 1 theo qui định phải lớn hơn hoặc bằng mức
lơng tối thiểu. Hiện nay mức lơng tối thiểu là 180.000đ.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết
những gì về mặt kỹ thuật và phải làm đợc những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ
thuật phản ánh yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật là căn cứ để xác định mức lơng theo độ phức tạp của công việc, là cơ sở
để xác định trình độ tay nghề của ngời công nhân.
Chế độ tiền lơng theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những ngời lao động tạo
ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những ngời gián tiếp tạo ra sản phẩm nh cán
bộ quản lý nhân viên văn phòng thì áp dụng chế độ lơng theo chức vụ.
1.2. Chế độ lơng theo chức vụ:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét