Thứ Tư, 12 tháng 2, 2014

634823454228281250_QUYCHE_HOCVU-tinchi_2012_A

Sau từng học kỳ sinh viên được đánh giá kết quả học tập theo các tiêu chí như sau:
1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là
khối lượng học tập đăng ký).
2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình đã nhân theo số tín chỉ tương ứng
của từng học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó.
3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học
phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A
+
, A, B
+
, B, C
+
, C, D
+
, D tính từ đầu khóa học.
4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh
giá bằng các điểm chữ A
+
, A, B
+
, B, C
+
, C, D
+
, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu
khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.
Chương II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Trường Đại học Khoa học tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.
a) Khoá học là thời gian qui định để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể của
một ngành nhất định; khoá học được quy định như sau:
- Đào tạo trình độ đại học các ngành: Công nghệ sinh học, Công nghệ kỹ thuật điện tử,
truyền thông và Kiến trúc có thời gian đào tạo là 5 năm.
- Các ngành khác có thời gian đào tạo là 4 năm.
b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có 15 tuần thực học và 3 tuần
thi. Ngoài hai học kỳ chính, trường tổ chức thêm một học kỳ phụ trong thời gian hè có ít nhất
5 tuần thực học và 1 tuần thi. Học kỳ phụ được tổ chức cho sinh viên có điều kiện học lại; học
bù hoặc học vượt.
2. Khối lượng và nội dung kiến thức qui định cho các chương trình đào tạo
- Chương trình đào tạo trình độ đại học tối thiểu 120 tín chỉ và tối đa 130 tín chỉ đối với
thời gian đào tạo là 4 năm;
- Chương trình đào tạo trình độ đại học tối thiểu 150 tín chỉ và tối đa 156 tín chỉ đối với
thời gian đào tạo là 5 năm;
Số học phần bố trí trong từng học kỳ, từng năm học được quy định trong chương trình
đào tạo và Hiệu trưởng ban hành kế hoạch đào tạo năm học.
3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương
trình quy định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 4 học kỳ cho các khoá đào tạo 4 năm, cộng
với 6 học kỳ cho các khoá đào tạo 5 năm. Thời gian rút ngắn để hoàn thành chương trình được
phép tối đa là 2 học kỳ.
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.
Điều 7. Đăng ký nhập học
1. Sinh viên trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh vào đại học làm thủ tục nhập học tại phòng
Đào tạo ĐH-CTSV, trường Đại học Khoa học.
2. Sinh viên chính thức của trường được cung cấp ngay các thông tin sau:
5
a) Thẻ sinh viên;
b) Thời khóa biểu Học kỳ I, Năm thứ nhất;
c) Chương trình đào tạo của khoá học, ngành học; Các văn bản pháp quy của Bộ GD và
ĐT, của trường Đại học Khoa học liên quan đến việc học tập và sinh hoạt của sinh viên;
d) Cuốn Sổ tay sinh viên có các thông tin:
- Các qui trình cơ bản trong tổ chức học kỳ, Biểu đồ kế hoạch học tập học kỳ, và đăng
ký học phần;
- Kế hoạch tổ chức giảng dạy học kỳ, danh sách các học phần và thời khoá biểu dự kiến
các học phần được mở trong học kỳ;
- Các thông tin hướng dẫn cần thiết khác để sinh viên sắp xếp kế hoạch học tập.
Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo
Trường Đại học Khoa học tuyển sinh theo ngành đào tạo, những thí sinh trúng tuyển
được trường sắp xếp vào học các chương trình đào tạo của các ngành như đã đăng ký.
Điều 9. Tổ chức lớp học
Lớp học của sinh viên được tổ chức theo 2 loại hình như sau:
a. Lớp khoá-ngành tuyển sinh: Lớp học được tổ chức theo khoá tuyển sinh của
ngành học để duy trì các hoạt động đoàn thể, tập thể theo Khoa quản lý sinh viên.
b. Lớp học phần: Được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học
tập của sinh viên ở từng học kỳ. Điều kiện mở lớp học phần như sau:
- Tối thiểu là 30 sinh viên và tối đa tùy theo từng loại học phần và khả năng đáp ứng
chỗ ngồi của phòng học.
- Tối đa là 50 sinh viên cho các học phần ngoại ngữ.
- Trong trường hợp số lượng sinh viên theo học 1 ngành nhỏ hơn 30 sinh viên hoặc
theo các yêu cầu riêng đặc thù của học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành và chuyên
ngành thì Hiệu trưởng xét duyệt tổ chức lớp học.
- Các học phần khoá luận, đồ án tốt nghiệp được mở lớp không hạn chế vào mỗi học kỳ
chính.
- Các học phần thực hành trong phòng thí nghiệm, thực tập ngoài trường được mở theo
khả năng sắp xếp đảm nhận của các phòng thí nghiệm, các đơn vị chuyên môn và các cơ sở
tiếp nhận sinh viên thực tập.
- Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ
không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp,
nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.
Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập
1. Thông tin đào tạo dành cho sinh viên
a) Thông tin để chuẩn bị cho một học kỳ mới, Sinh viên nhận cuốn Sổ tay sinh viên
học kỳ, trong đó có các thông tin cần thiết để xây dựng kế hoạch học tập cá nhân.
b) Thông tin từng học kỳ
- Khi bắt đầu học một học phần, sinh viên được Giáo viên phụ trách giảng dạy học
phần giới thiệu Đề cương học phần, được hướng dẫn mục đích yêu cầu về học phần, cách học,
6
cách kiểm tra – đánh giá học phần, danh sách các giáo trình, tài liệu tham khảo, học liệu liên
quan phục vụ cho việc dạy – học.
- Sinh viên được cấp 1 bản Thời khóa biểu chính thức (kết quả đăng ký học phần trong
học kỳ);
2. Có 02 hình thức đăng ký học phần như sau:
a) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu
học kỳ theo kế hoạch, thông thường trước 02 hoặc 03 tuần;
b) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 02 tuần đầu của học kỳ
chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ dành cho những sinh viên được nghỉ học tạm thời
và những sinh viên muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi
không có lớp (đăng ký điều chỉnh học phần).
3. Quy trình đăng ký khối lượng học tập:
a) Bước 1: Sinh viên (SV) đăng ký học phần qua mạng
- Thời gian đăng ký học phần: Xem trên biểu đồ Kế hoạch học tập;
- Truy cập vào địa chỉ: Web http://cems-husc.hueuni.edu.vn/
- Đăng nhập vào hệ thống;
- Chọn Menu Kế hoạch học tập → Đăng ký học phần;
- Mỗi học phần được mở ra các nhóm lớp học phần có trong Thời khóa biểu (TKB)
Dự kiến, SV căn cứ kế hoạch đào tạo học kỳ của ngành học, chọn các học phần bắt buộc để
đăng ký trước, các học phần chung và tự chọn đăng ký sau:
+ SV chọn nhóm lớp học phần tương ứng để tiến hành đăng ký;
+ Xác nhận và đăng ký lớp học phần;
+ Thực hiện lại quá trình đăng ký đối với các học phần khác cho đến khi kết thúc và
xây dựng được TKB học tập. Khi đăng ký lớp học phần sau không được trùng thời gian với
lớp học phần đã đăng ký trước.
- Trường hợp nếu có các học phần sinh viên chưa đăng ký được do TKB dự kiến không
chính xác thì SV liên hệ Phòng Đào tạo ĐH-CTSV (PĐT) để được hướng dẫn đăng ký.
- Sau khi đăng ký xong, sinh viên in TKB ra giấy để tiện theo dõi và chờ PĐT xét duyệt
các học phần (theo kế hoạch).
- Sinh viên cần phải tuân thủ các qui định như sau:
+ Trước khi đăng ký học phần qua mạng, SV cần rà soát lại kết quả học tập của mình,
đối chiếu với chương trình đào tạo để xem trong các lĩnh vực kiến thức đã và cần tích lũy số
tín chỉ như thế nào và từ đó xây dựng kế hoạch học tập cũng như học cải thiện, học lại và học
vượt;
+ Khi đăng ký SV phải có Sổ tay sinh viên, tham khảo đầy đủ kế hoạch đào tạo năm
học của ngành học và TKB dự kiến của các lớp học phần. Để đủ điều kiện xét cấp học bổng
khuyến khích học tập SV phải đăng ký tối thiểu 14 tín chỉ / 01 học kỳ (xem mục 4 của điều
này). Để đảm bảo có đủ thời gian hoàn tất khối lượng học tập, một SV không nên học quá
nhiều tín chỉ (trên 21 TC / 01 học kỳ);
7
+ SV có thể đăng ký học các học phần nằm trong kế hoạch đào tạo năm học của khoá
ngành mình đang theo học và các học phần ngoài kế hoạch (là các học phần có trong chương
trình đào tạo của ngành học nhưng không thuộc kế hoạch đào tạo năm học của khoá ngành).
Thông thường SV chọn đăng ký những học phần này nếu muốn học vượt, học lại và học cải
thiện điểm;
+ SV chỉ có thể thực hiện đăng ký qua mạng đối với các học phần thoả mãn các điều
kiện sau đây: Lớp học phần cho phép đăng ký qua mạng; Lớp học phần chưa hết hạn đăng ký;
Số lượng SV đăng ký chưa vượt quá tối đa cho phép của lớp học phần.
b) Bước 2: Duyệt Thời khoá biểu qua mạng
- Đối với các học phần tự chọn, Nhà trường sẽ duyệt mở lớp học phần nếu có số SV
đăng ký lớn hơn ½ số SV của lớp khóa – ngành học;
- Sau khi SV đăng ký xong, phải chờ PĐT xét duyệt mở lớp trong thời gian 01 tuần sau
thời gian hết hạn đăng ký (theo kế hoạch). SV căn cứ vào các lớp học phần đã được duyệt gọi
là TKB Tạm thời của SV để đi học. Nếu có lớp học phần chưa được duyệt, trong thời gian
điều chỉnh hoặc gia hạn trên mạng, SV phải liên hệ PĐT để đăng ký lại học phần đó hoặc
chuyển sang đăng ký một lớp học phần khác. TKB tạm thời được áp dụng kể từ ngày bắt đầu
học kỳ cho đến khi có TKB chính thức;
- Sau thời gian xét duyệt mở lớp, SV phải tự in (hoặc chép) TKB Tạm thời ra giấy
để tiện theo dõi.
c) Phát hành Thời khóa biểu chính thức: Qui trình xây dựng TKB gồm có 3 công
đoạn:
- Đầu tiên gọi là TKB Dự kiến, được in trong Sổ tay sinh viên và được PĐT đưa lên
mạng để SV đăng ký;
- Từ TKB Dự kiến, SV đăng ký và xếp TKB cho mình và được PĐT xét duyệt, gọi là
TKB Tạm thời, SV dùng TKB Tạm thời để đi học. Trong thời gian 02 tuần đầu của học kỳ sẽ
có những thay đổi về TKB các lớp học phần, chẳng hạn như không đủ điều kiện mở lớp,
không có phòng học hay có thể mở lớp học phần bổ sung. Vì vậy SV cần phải theo dõi các
thông báo tại văn phòng Khoa/PĐT và trên trang Web Tín chỉ để cập nhật các thông tin về
TKB Tạm thời này;
- Từ tuần lễ thứ ba của học kỳ chính, tuần lễ thứ hai của học kỳ phụ, PĐT sẽ phát hành
Thời khoá biểu Chính thức. SV nhận TKB Chính thức tại PĐT, sử dụng TKB này để nộp
học phí và lưu vào hồ sơ theo dõi học tập của sinh viên.
4. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi SV phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy
định như sau:
a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những SV được xếp
hạng học lực bình thường.
b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những SV đang trong
thời gian bị xếp hạng học lực yếu.
c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với SV ở học kỳ phụ.
5. Khối lượng học tập tối đa mà mỗi sinh viên được đăng ký trong mỗi học kỳ:
8
a) SV đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học
tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ;
b) Không hạn chế khối lượng học tập của những SV xếp hạng học lực bình thường.
6. Trường hợp sinh viên nhận Thời khoá biểu học tập chính thức có số liệu khác
với khối lượng học phần của SV đã đăng ký thì phải làm đơn đăng ký điều chỉnh tạo PĐT.
Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký
1. Điều chỉnh hoặc đăng ký học phần bổ sung
Trong thời gian 3 tuần đầu của học kỳ chính, một tuần đầu của học kỳ phụ SV được
quyền đăng ký học thêm hoặc đổi sang học phần khác khi không có lớp học phần (chưa được
duyệt) nhằm hoàn chỉnh thời khoá biểu cá nhân.
SV phải tự viết đơn (theo mẫu) gửi PĐT của trường. Học phần đăng ký bổ sung phải có
tên trong danh sách các lớp học phần đã được PĐT duyệt mở lớp.
2. Rút bớt học phần đã đăng ký
a) Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận sau 6
tuần kể từ đầu học kỳ chính, nhưng không muộn quá 8 tuần; sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ phụ,
nhưng không muộn quá 4 tuần. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên trong Thời
khoá biểu và nếu SV không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.
b) Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký:
- SV phải tự viết đơn (theo mẫu) gửi PĐT của trường;
- Được Cố vấn học tập chấp thuận;
SV chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách học
phần nhận được giấy báo của PĐT.
Điều 12. Đăng ký học lại và cải thiện điểm
1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một
trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A
+
, A, B
+
, B, C
+
, C, D
+
, D.
2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc đổi
sang học phần tự chọn tương đương khác được quy định trong chương trình đào tạo.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được
quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị điểm C
+
, C,
D
+
, D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy. Điểm cao nhất trong các lần học sẽ là điểm
cuối cùng của học phần đó.
Điều 13. Nghỉ ốm
Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học tập hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin
phép có xác nhận của trưởng khoa, gửi phòng Đào tạo trong vòng một tuần kể từ ngày ốm,
kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường, hoặc địa phương hoặc của bệnh viện.
Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực
1. Xếp hạng năm đào tạo: Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy,
sinh viên được xếp hạng như Bảng 5.
9
Bảng 5: Bảng qui định xếp hạng năm đào tạo
STT NĂM THỨ SỐ TÍN CHỈ TÍCH LUỸ
1 Năm thứ nhất Từ 0 đến 29 tín chỉ
2 Năm thứ hai Từ 30 đến 59 tín chỉ
3 Năm thứ ba Từ 60 đến 89 tín chỉ
4 Năm thứ tư - Từ 90 đến dưới 120 tín chỉ đối với hệ 5 năm;
- Từ 90 đến dưới số tín chỉ tối đa của chương trình đào tạo hệ 4
năm
5 Năm thứ năm Từ 120 đến dưới số tín chỉ tối đa của chương trình đào tạo hệ 5
năm
2. Xếp hạng về học lực: Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ,
sinh viên được xếp hạng về học lực như sau:
a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.
b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào
trường hợp bị buộc thôi học.
3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính
ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.
Điều 15. Nghỉ học tạm thời
1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết
quả đã học trong các trường hợp sau:
a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;
b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, có giấy xác nhận của cơ quan y tế;
c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường,
không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải
đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá
nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế
này.
2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi
Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.
3. Hiệu trưởng đề nghị Giám đốc Đại học Huế ban hành Quyết định cho sinh viên nghỉ
học tạm thời và trở lại học tiếp.
Điều 16. Bị buộc thôi học
1. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt
dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với 2 học kỳ liên tiếp;
b) Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất; dưới
1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối
với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;
c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 2 Điều 6 của
Quy chế này;
10
d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản
2 Điều 29 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của
trường.
2. Hiệu trưởng đề nghị Giám đốc Đại học Huế ban hành Quyết định buộc sinh viên thôi
học.
3. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường sẽ
thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh
viên đã học hoặc tại những trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc
chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi
học quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 của Điều này, được quyền xin xét chuyển qua các
chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các
chương trình mới này. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với
từng trường hợp cụ thể. Hiệu trưởng đề nghị Giám đốc Đại học Huế ban hành Quyết định cho
sinh viên trong các trường hợp này.
Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình
1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm
một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:
a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương
trình thứ nhất;
b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất;
c) Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất;
3. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng học lực
yếu của chương trình thứ hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.
4. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là
thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế
này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội
dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt
nghiệp ở chương trình thứ nhất.
Điều 18. Chuyển trường
1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học
tập;
b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào
tạo mà sinh viên đang học;
c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;
d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
11
a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển
vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;
b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;
c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;
d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển trường:
a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của
nhà trường;
b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không
tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên
chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh
chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
c) Hiệu trưởng có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý vào đơn sinh viên xin chuyển đi
hoặc chuyển đến. Giám đốc Đại học Huế ban hành quyết định cho sinh viên chuyển đi hoặc
chuyển đến.

Chương III
KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN
Điều 19. Đánh giá học phần
1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành:
Điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ
vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm:
- Điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập;
- Điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận;
- Điểm đánh giá phần thực hành;
- Điểm chuyên cần;
- Điểm kiểm tra giữa học phần;
- Điểm tiểu luận;
- Điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi
trường hợp và có trọng số không dưới 50%.
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ
phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu
trưởng phê duyệt và được quy định trong Đề cương học phần.
2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự tất cả các bài thực hành
có trong học phần. Kết thúc mỗi bài thực hành đều có điểm đánh giá, điểm trung bình cộng
của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của
học phần thực hành. Sinh viên vắng mặt trong giờ thực hành phải có đơn xin phép, kèm theo
các giấy tờ chứng minh có lý do chính đáng và gởi cho giáo viên phụ trách thực hành chậm
nhất 1 ngày làm việc sau khi vắng mặt. Nếu có lý do chính đáng thì sinh viên được xếp thực
hành với các nhóm khác. Trường hợp sinh viên không đủ điểm đánh giá các bài thực hành để
tính điểm cuối cùng thì học phần bị điểm F và sinh viên phải đăng ký học lại.
12
3. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề và đánh giá kiểm tra, cho điểm đánh giá bộ
phận và nhập điểm đánh giá bộ phận trên mạng.
4. Lịch kiểm tra giữa học phần được công bố trước ngày kiểm tra ít nhất 01 tuần lễ.
Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
1. Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện sẽ tổ chức
thêm một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không
tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất là
hai tuần sau kỳ thi chính.
2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít
nhất là 2/3 ngày cho một tín chỉ.
3. Lịch thi kết thúc học phần được công bố trước ngày thi ít nhất 02 tuần lễ đối với học
kỳ chính và 01 tuần lễ đối với học kỳ phụ.
Điều 21. Ra đề thi, công bố đáp án, hình thức thi, chấm thi, nhập điểm học phần
và số lần được dự thi kết thúc học phần
1. Ra đề thi kết thúc học phần
- Đề thi kết thúc học phần do chính giảng viên dạy học phần đó hoặc những giảng viên
có cùng chuyên môn biên soạn, hoặc lấy từ ngân hàng đề thi của Tổ chuyên môn và Trường;
- Người dạy có cha, mẹ, vợ/chồng, con hoặc anh chị em ruột đang học thì không được
ra đề thi học phần do mình dạy;
- Đề thi phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Đề thi
phải có đáp án kèm theo thang điểm (chi tiết đến 0,25 điểm);
- Đề thi của giáo viên trong tổ chuyên môn soạn do Tổ trưởng tổ chuyên môn duyệt. Đề
thi của Tổ trưởng soạn do Trưởng khoa hoặc người được Trưởng khoa uỷ quyền duyệt. Tuyệt
đối không được duyệt đề thi do chính mình hoặc đề thi có cha, mẹ, vợ/chồng, con hoặc anh chị
em ruột dự thi;
- Người duyệt đề thi phải chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức và bảo mật. Trong đề
thi viết và vấn đáp phải có đủ chữ ký, họ và tên của cán bộ soạn và duyệt đề;
- Nếu đề thi lấy từ ngân hàng Trường thì có dấu của Phòng Khảo thí – ĐBCLGD.
2. Công bố đáp án
Đáp án của đề thi kết thúc học phần phải được công bố trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày thi của học phần đó. Hình thức công bố đáp án có thể niêm yết tại bảng thông báo
của văn phòng khoa hoặc trong Website của khoa. Trưởng khoa quyết định cụ thể việc công
bố các đáp án của đề thi kết thúc học phần do khoa quản lý. Trưởng Phòng Khảo thí –
ĐBCLGD quyết định cụ thể việc công bố các đáp án của đề thi kết thúc học phần lấy từ ngân
hàng đề thi Trường.
3. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn
đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hình thức thi được
công bố trong quy trình kiểm tra - đánh giá của Đề cương học phần và được Hiệu trưởng phê
duyệt trước lúc giảng dạy.
- Thời gian làm bài thi viết tự luận được qui định tại Bảng 6.
13
Bảng 6: Qui định thời gian làm bài thi của học phần
Số tín chỉ của học phần Thời gian làm bài
2 tín chỉ 90 phút
trên 2 tín chỉ 120 phút
- Thời gian làm bài thi viết trắc nghiệm: từ 60 đến 90 phút;
- Bộ đề thi vấn đáp bao gồm toàn bộ các câu hỏi, bộ đáp án và bộ số thứ tự của sinh
viên để bốc thăm khi hỏi thi. Số lượng câu hỏi trong bộ đề thi vấn đáp ít nhất phải bằng số
lượng sinh viên dự thi trong 1 phòng thi;
- Thời gian hỏi thi vấn đáp đối với mỗi sinh viên không quá 15 phút, thời gian sinh viên
chuẩn bị từ 20 đến 30 phút.
4. Chấm thi và bảo quản bài thi kết thúc các học phần
- Việc tổ chức rọc phách bài thi (khi cần) do khoa/bộ môn tổ chức;
- Chấm thi viết, vấn đáp, tiểu luận, bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm. Kết
quả bài thi là trung bình cộng của 2 người chấm. Nếu kết quả của 2 người chấm lệch nhau từ 2
điểm trở lên thì phải thảo luận thống nhất, nếu không thống nhất được thì phải trình Trưởng
Bộ môn quyết định;
- Địa điểm chấm thi do khoa tự bố trí, không được mang bài thi ra khỏi trường để chấm;
- Bài thi kết thúc học phần, các bộ đề thi và đáp án phải được lưu giữ tại Khoa ít nhất là
02 học kỳ (1 năm) sau khi thi;
- Không được chấm bài thi của học phần có cha, mẹ, vợ/chồng, con hoặc anh chị em
ruột dự thi.
5. Phúc khảo bài thi kết thúc học phần
- Văn phòng Khoa quản lý học phần chỉ nhận đơn đề nghị phúc khảo bài thi của sinh
viên trong thời hạn 15 ngày kể từ khi công bố điểm thi;
- Thời gian trả lời cho sinh viên chậm nhất là 10 ngày kể từ khi nhận đơn;
- Trưởng Bộ môn chịu trách nhiệm tổ chức phúc khảo bài thi, lập biên bản và báo cáo
theo qui định.
6. Nhập điểm học phần qua mạng
- Nhập điểm theo lớp học phần gồm 2 phần: Điểm đánh giá bộ phận (điểm quá trình)
và Điểm thi kết thúc học phần tại địa chỉ: http://cems-husc.hueuni.edu.vn/
- Giáo viên trong trường phụ trách giảng dạy học phần chịu trách nhiệm nhập điểm
đánh giá bộ phận của học phần đó sau khi công bố cho sinh viên biết. Trong thời gian 7 ngày
kể từ khi nhập điểm vào mạng, Giáo viên được phép điều chỉnh điểm đánh giá bộ phận. Sau
thời gian trên, chương trình quản lý điểm sẽ khóa và PĐT không giải quyết mọi trường hợp
điều chỉnh điểm đánh giá bộ phận;
- Khoa quản lý chuyên môn của học phần chịu trách nhiệm nhập điểm thi kết thúc của
học phần đó;
- Trường hợp Khoa mời giáo viên thỉnh giảng ngoài trường thì Trợ lý giáo vụ Khoa đó
chịu trách nhiệm nhập điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc của học phần đó;
- PĐT chịu trách nhiệm kiểm tra độ chính xác của việc nhập điểm từ bảng điểm gốc và
công bố điểm học phần cho sinh viên xem qua hệ thống mạng Internet.
7. Nộp và công bố điểm thi kết thúc học phần
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét