Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sản phẩm công ty sản xuất ra là những sản phẩm mang tính đặc thù về
ngành (SP đặc biệt) nên nhiệm vụ sản xuất đòi hỏi phải đạt đợc định
mức đề ra với chất lợng cao nhất.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty In Tài
Chính
3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của Công ty là các hoá đơn, chứng từ, ấn chỉ, biên lai, sổ sách kế
toán cho tổng cục thuế. Đây là những mặt hàng có tầm quan trọng đặc biệt
cho công tác thu chi tài chính và các hoạt động khác của nền kinh tế quốc gia
diễn ra một cách bình thờng, đúng pháp luật đúng chế độ của nhà nớc. Các mặt
hàng này do Tổng Cục thuế quản lý kết nối chặt chẽ về mẫu mã, số lợng, chất
lợng. Do vậy công việc in ấn, giao trả sản phẩm cũng phải có quản lý thật
nghiêm ngặt. Các mặt hàng này hiện nay chiếm tới 80% doanh thu của Công ty
hàng năm, gần đây Công ty còn đợc Nhà nớc giao cho in ấn tem thuốc lá. Sản
phẩm in này cũng đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ không kém.
Nh vậy, có thể thấy sản phẩm của Công ty in Tài Chính có tính chất đặc thù
khác hẳn các loại hình doanh nghiệp khác. Sản phẩm của Công ty đợc sản xuất
theo đơn đặt hàng, vì vậy sẽ không có sản phẩm tồn kho. Đặc điểm này sẽ phần
nào tác động tới việc tổ chức công tác kế toán của công ty.
Trần Thị Phơng Thảo Kế toán 43B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2. Đặc điểm về môi trờng sản xuất kinh doanh.
- Cũng nh bất một đơn vị sản xuất kinh doanh nào, môi trờng sản xuất kinh
doanh bên ngoài của Công ty In Tài Chính bao gồm các nhà cung ứng nguyên vật liệu,
trang thiết bị máy móc, tập hợp khách hàng trong và ngoài công ty, các tổ chức cạnh
tranh.
- Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào về các loại giấy thờng đợc nhập từ
các công ty nh công ty giấy Bãi Bằng và một số công ty khác. Các loại máy móc thiết
bị In nh máy in offset, máy in Typô, máy cắt xén, dao 1,2,3 mặt, máy Heidelberg hai
màu hiện đại khổ 52x74cm, máy GTô 4 trang, koromy, máy Milơ, máy fuzi, máy L37
và thờng nhập từ Đức, Nhật, Trung Quốc, Liên xô cũ
- Đối khách hàng của công ty thờng là những khách hàng quen thuộc nh Tổng
Cục thuế, Công ty Bảo Hiểm Bảo Việt, Tạp chí tài chính, tạp chí kiểm toán, Kho bạc
nhà nớc, Tạp chí toà án nhân dân và ngời bảo vệ công lý và quốc hội
- Các tổ chức cạnh tranh của Công ty thờng là những nhà in, công ty in, các nhà
trong nớc. Các tổ chức cạnh tranh, một mặt làm đối thủ của công ty, làm cho công ty
bị giảm bớt doanh số, tăng thêm chi phí, hạ giá đặt in sản phẩm. Mặt khác, các tổ chức
cạnh tranh lại là các đồng nghiệp của công ty cùng với công ty tạo sức hấp dẫn lôi
cuốn khách hàng.
3.3. Trình tự sản xuất kinh doanh của công ty In Tài Chính.
- Công việc sản xuất kinh doanh của Công ty dựa trên các đơn đặt hàng của
khách hàng. Khi khách hàng đến ký hợp đồng với Công ty, phòng kế hoạch sẽ dựa
trên số lợng, yêu cầu chất lợng của sản phẩm cần in để có thể tính toán đ ợc toàn bộ
chi phí cho đơn đặt hàng đó dựa trên một số định mức về chi phí mà công ty đã xây
dựng đợc. Sau đó căn cứ thêm vào mức lợi nhuận mong muốn của công ty để đa ra giá
cho đơn đặt hàng đó, nếu khách hàng đồng ý thì công việc sẽ đợc tiến hành. Công việc
này sẽ lần lợt đợc Phòng kỹ thuật, các phân xởng chế bản in, phân xởng in và phân x-
ởng thành phẩm thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ đợc giao đối với đơn đặt hàng đó.
Phòng sản xuất kinh doanh sẽ thực hiện khâu cuối là giao hàng cho khách.
-Quá trình tổ chức sản xuất của Công Ty In Tài Chính từ khâu bắt đầu (kí hợp đồng)
đến khâu cuối (giao thành phẩm) thể hiện qua sơ đồ sau:
Ký hợp đồng
Đơn đặt hàng
Trần Thị Phơng Thảo Kế toán 43B
6
Bộ phận kế
hoạch
Phòng vi
tính chế
bản
PX
Thành phẩm
Phòng kỹ
thuật
SX
Khách
hàng
Phòng sản
xuất
PX IN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Trình tự sản xuất kinh doanh của công ty in Tài Chính.
Sau đây là tình hình và tiêu thụ một số loại sản phẩm:
Tên sản phẩm Số lợng và tiêu thụ
2002 2003 2004
Hoá đơn tài chính 935 980 1025
Biên lai thuế 696 750 765
Vé cầu, đờng, phà 590 510 560
Tạp Chí Tài Chính 27 27 30
Tạp Chí Kiểm Toán 36 36 36
Tạp Chí Kế Toán 44 46 49
Bản tin Kho Bạc 46 49 49
Bản Tin Thuế NN 45 45 45
Tạp Chí Văn hoá nghệ thuật 87 90 96
Tem thuốc lá 102 114 120
Tổng cộng 2608 2647 2775
4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố quan trọng quyết định chất lợng sản phẩm.
Hơn nữa mặt hàng của công ty là mặt hàng đợc gia công đặt theo yêu cầu của khách hàng. Do
vậy đòi hỏi không chỉ máy móc thiết bị thô sơ, máy in đen trắng bình thờng mà còn phải có máy
móc hiện đại có màu sắc đẹp, nhiều màu với công nghệ hiện đại nh láng bóng, nhiều liên, có đục
lỗ, có số nhảy, đảm bảo chất lợng và tiến độ thời gian in.
Tại công ty, mỗi sản phẩm phải dựa trên công nghệ chế bản và in, ở mỗi công nghệ in
đều có công nghệ chế bản khép kín. Bớc đầu của nguyên lý hoạt động phải qua phân xởng chế
bản, sau đó đa sang máy in cùng với giấy và mực kết hợp với bản in tạo ra những sản phẩm là
những trang in. Sau một loạt các khâu kiểm tra chất lợng sản phẩm, cắt, kiểm tra, đóng góp là
công đoạn cuối cùng tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh của công ty.
Với đặc thù sản xuất theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế, thêm vào đó, sản phẩm hoàn
thành phải qua nhiều công đoạn chế biến liên tục, nên sản phẩm đợc thể hiện tốt ở khâu trớc mới
có thể tiếp ở khâu sau. Chính vì đặc điểm này mà mỗi sản phẩm, hoá đơn, chứng từ, biên lai, ấn
chỉ từ khi bắt đầu sx cho đến khi hoàn thành phải trải qua cả hai hay một trong hai quy trình
công nghệ sau đây:
- Công nghệ in offset: Dây truyền công nghệ này sản xuất ra nhiều sản phẩm mang tính
chất phức tạp, mẫu mã đẹp nh các tạp chí, lịch, biểu mẫu kế toán và sản lợng chiếm 75% tổng
sản lợng của công ty.
- Công nghệ in Typô: Dây truyền công nghệ này sản xuất những sản phẩm có màu đơn
nhất và phải in số nhẩy, sản phẩm chủ yếu là các ấn chỉ, biên lai, phiếu thu, phiếu chi số l ợng
chiếm 20% đến 30% sản lợng toàn công ty.
Quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm là quá trình thực hiện đầu vào là nguyên liệu
đến khi ra sản phẩm và phân phối tới ngời tiêu dùng. Đây là quá trình thực hiện kế hoạch của
Trần Thị Phơng Thảo Kế toán 43B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công ty và đảm bảo thoả mãn mọi yêu cầu, nên công ty tập trung vào việc quản lý và kiểm soát
chặt chẽ theo chu trình sau:
5. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty in Tài Chính
.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là theo đơn đặt
hàng. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng với bộ máy gọn nhẹ theo chế độ một thủ trởng, trực tiếp chỉ đạo, chịu trách
nhiệm với cơ quan quản lý chức năng, khách hàng và toàn thể cán bộ công nhân viên
về mọi hoạt động của công ty. Phân công, phân nhiệm rõ ràng chặt chẽ. Đây là một
trong những thế mạnh của công ty. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản ở công ty in tài chính nh
sau:
Trần Thị Phơng Thảo Kế toán 43B
8
Giám đốc
Phó giám đốc SXKDPhó giám đốc kỹ thuật
Phòng
Kế Hạch
vật tư
Phòng
kỹ thuật
Phòng kế
toán tài
vụ
Phòng
sản xuất
Phòng tổ
chức
hành
chính
Bộ phận trực tiếp
PX vi tính
chế bản
PX in
offset
PX in
Typô
PX
Thành
phẩm
Kho chính
PX chế
bản
Phơi bản
Cắt pha
giấy
Pha chế mực
hoá chất
Đóng
gói
In sản phẩm
Pha, cắt sản phẩm
theo yêu cầu
Kho
thành
phẩm
Kiểm
tra
KCS In số(nếu có)
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ tại công ty In Tài Chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3:Bộ máy tổ chức quản lý ở Công Ty In Tài Chính.
Mối quan hệ trực tuyến
Mối quan hệ chức năng
Theo sơ đồ trên, đứng đầu công ty là giám đốc, có trách nhiệm:
+ Điều hành, quản lý và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của công ty.
+ Quyết định các phơng án sản xuất kinh doanh, phơng án đầu t và phát triển
năng lực của công ty.
+ Quyết định các vấn đề về cán bộ, lao động, tiền lơng, bồi dỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ công chức.
+ Xây dựng quy chế lao động, tiền lơng, khen thởng, kỷ luật áp dụng cho công
ty theo quy định của nhà nớc và BTC.
+ Tạo điều kiện cần thiết để kế toán trởng thực hiện chức năng nhiệm vụ của
mình theo đúng chế độ Tài chính- Kế Toán do nhà nớc quy định.
Dới giám đốc là hai phó giám đốc:
+ Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm trớc về mọi hoạt động tiêu chuẩn
hoá, đo lờng và kiểm tra chất lợng sản phẩm; nghiên cứu đề xuất các phơng án, kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn nhằm đổi mới nâng cao chất lợng sản phẩm.
+ Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: Giúp giám đốc giải quyết các vấn đề về
chất lợng, giá cả, phơng thức thanh toán với khách hàng và điều hành hoạt động của
công ty tại chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.
Trần Thị Phơng Thảo Kế toán 43B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dới giám đốc và phó giám đốc là các phòng ban:
+Phòng kế hoạch vật t: Nhận và triển khai ở tất cả các phân xởng, cung cấp
đầy đủ vật t đúng chủng loại, chất lợng cho các bộ phận; nghiên cứu, thiết kế công
nghệ sản xuất, cung cấp mẫu, bản thảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật cho các bộ phận;
cung cấp lịch điều độ cho các giám đốc và các phân xởng; kết hợp với phòng Kế Toán
-Tài Vụ tính toán giá thành; soạn thảo các nội dung ký kết hợp đồng kinh tế và theo
dõi việc thực hiện; quản lý vật t, kho tàng, phơng tiện vận tải, xuất nhập khẩu hàng
hoá
+ Phòng kỹ thuật: Tham mu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật,
quy trình công nghệ SX, kiểm tra chất lợng sản phẩm, chất lợng nguyên liệu đa vào.
+ Phòng Kế Toán-Tài Vụ: Tham mu và giúp việc cho giám đốc quản lý về
mặt kế toán, thống kê tài chính. Nhiệm vụ của phòng là lập và tổ chức thực hiện các
kế hoạch kế toán; theo dõi kịp thời, liên tục về các hệ thống, các số liệu về sản lợng,
tài sản, nguồn vốn và các quỹ hiện có tại công ty; tính toán các chi phí, lỗ, lãi, các
khoản thanh toán với ngân sách theo chế độ kế toán và thông tin kinh tế của Nhà nớc;
Phân tích hoạt động kinh tế qua từng thời kì; lập kế hoạch giao dịch với Ngân hàng để
cung ứng các khoản thanh toán kịp thời; thu chi tiền mặt, tài chính và hạch toán kinh
tế; quyết toán tài chính và lập báo cáo tài chính đồng thời cung cấp thông tin về tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho ban giám đốc ra các
quyết định sản xuất kinh doanh.
+ Phòng sản xuất kinh doanh: Làm nhiệm vụ tiếp thị, tiếp nhận các hợp đồng
nghiên cứu, đặc điểm nhu cầu của thị trờng để đề ra phơng án tiếp thị thích hợp đồng
thời lập các kế hoạch về tiền vốn cũng nh kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng Tổ Chức-Hành Chính: Tham mu cho giám đốc về mặt tổ chức cán
bộ và nhân sự, công tác lao động, tiền lơng, tổ chức các phong trào thi đa khen thởng,
kỷ luật, công tác bảo vệ tự vệ. Nhiệm vụ của phòng là xây dựng cơ chế bộ máy quản
lý phù hợp với năng lực và trình độ; quản lý tình hình số lao động, ngày công, giờ
công, đánh giá chất lợng theo tháng, quý, năm, cân đối lao động chung trong toàn
ngành công ty để có kế hoạch bổ xung khi cần thiết; xây dựng phơng án trả lơng và
kiểm duyệt chi lơng; thực hiện công việc hành chính nh: văn th, y tế, quản trị, hội
nghị, tiếp thị, tiếp khách Sắp xếp nơi làm việc, và các hoạt động đối nội đối ngoại
của công ty.
+ Phân xởng Vi Tính- Chế bản: Có nhiệm vụ nhận bông bài, ma-két, phiếu cụ
thể của phòng kế hoạch -vật t giao cho; đọc kỹ bông bài, ma-két, phiếu để không bị
ách tắc, sai sót trong sản xuất kinh doanh của bộ phận mình và các bộ phận khác có
liên quan; quản lý chặt chẽ sản phẩm do mình làm ra, có giao nhận, ký nhận giữa các
bộ phận; đảm bảo đúng với quy trình quản lý giao dịch; mọi sai hỏng, ách tắc gây ảnh
hởng đến các bộ phận khác phải chịu trách nhiệm trớc phòng Kế hoạch Vật t và
giám đốc.
+Phân xởng offset và Typô có nhiệm vụ: Nhận nhiệm vụ hoặc phiếu, đọc kỹ
phiếu trớc khi giao nhiệm vụ cho máy, đồng thời phải tổ chức hợp lý, đảm bảo yêu cầu
cả về số lợng và chất lợng, thời gian sản phẩm.
- Nhận giấy in và ký nhận giấy theo quy trình: kiểm tra số lợng, chất lợng, quản
lý và chịu trách nhiệm về số giấy đã nhận.
Trần Thị Phơng Thảo Kế toán 43B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kiểm tra và phân loại sản phẩm A, B, C của các loại sản phẩm in.
- Giao đủ số lợng theo đúng thời gian, đạt chất lợng theo kênh điều độ,
chuyển phiếu giao nộp sản phẩm cho phân xởng thành phẩm.
+Phân xởng Thành Phẩm: Phân xởng thành phẩm với chức năng giải quyết
vật t chính cho sản xuất, đồng thời là nơi hoàn chỉnh các công đoạn tiếp theo và sản
phẩm đợc đúc kết giao hàng.
- Bộ phận xén giấy: Nhận phiếu, nhận giấy từ kho về để giao cho máy in và các
bộ phận trong công ty. Bảo quản cẩn thận sản phẩm cha xuất kho, giấy cha giao hết
cho các phân xởng theo đúng tiến độ.
-Bộ phận thành phẩm và biên lai hoá đơn: Nhận các sản phẩm từ bộ phận khác
về phân xởng mình, tổ chức kiểm điểm, kí nhận với các tổ in; Khi sản phẩm đã đảm
bảo tính mĩ thụât, mĩ thuật, đạt tiêu chuẩn theo đúng quy định thì đồng loạt; bó gói
sản phẩm đúng số lợng, có bao bì, ghi tên, ngày tháng đóng gói sản phẩm giao nhận,
kí đầy đủ với kho và khách hàng, giao hàng khi có lệnh xuất kho.
- Bộ phận vận chuyển bốc vác: Vận chuyển theo kế hoạch của công ty trên cơ
sở lệnh bốc hàng; giao hàng đầy đủ, kí nhận với khách hàng về số hàng giao, báo cáo
với phòng kế hoạch và nộp hoá đơn cho phòng kế toán-tài vụ của công ty.
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3
năm 2002- 2003 2004.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thể hiện qua rất là nhiều chỉ
tiêu, song lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp, nó phản ánh kết quả sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ, nó vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cho ngời
lao động và cho cả xã hội thông qua các khoản thuế nộp cho Nhà nớc.
Trần Thị Phơng Thảo Kế toán 43B
Các chỉ tiêu 2002 2003 2004
So sánh
2003/2002
So sánh
2004/2003
CL TL(%) CL TL(%)
1.Tổngdoanh thu
(M)
55.000 100000 135.000 45000 181,8 35000 135
2.Tổngchiphí (F) 50.000 60.000 70.000 10000 120 10000 116,7
3.TSCF (F=F/M,
%)
90,91 60 51,9 -30,91 - -8,1
4.LNTTT(L) 5000 40.000 65.000 35000 800 25000 162,5
5.TSLNTTT(%)
(L/M)
9,1 40 48,1 30,9 - 8,1 -
6.Thuếthu
nhập(32%)
1.600 12.800 20.800 3.200 800 3.200 162,5
7.Lợi
nhuận sau thuế
3400 27.200 44.200 23800 800 17000 162,5
8.TSLNST(%) 6,18 27,2 32,74 21,02 - 5,54 -
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tình hình lợi nhuận sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm qua.
Từ những số liệu đợc phản ánh qua biểu 2 ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là rất tốt, lợi nhuận tăng dần qua các năm và làm tăng ngân sách cho
Nhà nớc.
So sánh năm 2003 với năm 2002 Lợi nhuận trớc thuế (LNTT) Tăng 35.000
triệu đồng, tỷ lệ tăng là 700%. Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế (TSLNTT) tăng 30,9%
(=40%-9,1%), lợi nhuận sau thuế tăng 23800 trđ (=27200-3400), tỷ suất lợi nhuận sau
thuế tăng 21,02%.
So sánh năm 2004 với năm 2003 lợi nhuận trớc thuế (LNTT) tăng 25000 trđ, tỷ
lệ tăng 62,5%. Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế tăng (48,1%-40%) 8,1%, lợi nhuận sau thuế
tăng 17000 trđ, tỷ suất lợi nhuận sau thuế tăng 5,54%.
Đạt đợc kết quả nh vậy là do công ty đã xác định đợc hớng đi đúng trong sản
xuất kinh doanh, có sự đầu t thích đáng để đổi mới công nghệ nhất là nhập máy móc
thiết bị in hiện đại của Đức, Nhật cùng với sự phấn đấu nỗ lực của ban giám đốc và
toàn thể cán bộ công nhân viên. Nh vậy có thể kết luận rằng công ty tổ chức và thực
hiện rất tốt khâu sản xuất kinh doanh và là một trong những công ty nhà nớc có kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh tơng đối tốt.
Mục tiêu của Công ty trong những năm tới.
Công ty In Tài Chính đã đa ra những mục tiêu cần đạt đợc:
- Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh tổng doanh thu mỗi năm sẽ đạt từ 130-
140 tỷ đồng, tăng thu nhập bình quân cho ngời lao động đạt hơn 2.500 ngđ /ngời
/tháng.
Tiếp tục đầu t máy móc hiện đại: Đây là yếu tố quan trọng để có một thế hệ
sản phẩm cùng loại trong và ngoài nớc, đồng thời khắc phục tình trạng không đồng bộ
trong dây truyền kết hợp xen giữa thiết bị cũ, mới và cần đầu t một số máy móc nh
sau:
+Máy vi tính hiện đại 01 chiếc
+ Máy in laze đời mới 01 chiếc
+ Máy in offeset 04 trang 1 mầu 01 chiếc
+ Máy in offset 16 trang 4 mầu 01 chiếc
+ Máy gấp sách 01 chiếc
+ Máy vào bìa bằng keo nóng 01 chiếc
+ Máy dao xém sạc 3 mặt 01 chiếc
Bố trí và sử dụng lao động:
Nhìn chung số lao động cần bố trí sử dụng từ năm 2003 đến năm 2004 là không
thay đổi vì trong giai đoạn này công ty đang tiến hành đầu t nên từ năm 2005 số lao
động mới đợc tăng lên khoăng 15% chủ yếu là công nhân trực tiếp sản xuất bổ xung
vào dây truyền và thiết bị mới đầu t, còn đối với đội ngũ cán bộ quản lý thì chủ yếu
chú trọng khâu bồi dỡng, nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn.
7. Thực trạng tổ chức Hạch toán kế toán tại công ty.
7.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công Ty In Tài có cơ cấu bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức kế toán tập
trung, nghĩa là toàn bộ công tác kế toán đợc phân bổ tập trung ở cấp trên. Còn các đơn
Trần Thị Phơng Thảo Kế toán 43B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vị trực thuộc, phòng kế toán tập trung chỉ bố chí các nhân viên hạch toán làm nhiệm
vụ hạch toán ban đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm. Một
phần chi nhánh ở hơi xa nên phòng kế toán tập trung còn giao cho các nhân viên hạch
toán thực hiện một số phần hành công việc hạch toán khác nh ghi chép các chỉ tiêu
cần thống kê, ghi chép hạch toán một số nghiệp vụ cụ thể đợc giao hoặc ghi chép một
số phần hành kế toán chi tiêt phát sinh ở đơn vị trc thuộc, định kỳ lập báo cáo đơn
giản gửi về phòng kế toán trung tâm. Cũng xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức quản lý công ty, quy mô hoạt động của công ty
và khả năng ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán. Nên công ty in tài
chính lựa chọn hình thức là Nhật ký chung.
Hiện nay phòng kế toán của công ty In Tài Chính gồm 5 ngời. Đứng đầu là trởng
phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ.
Trần Thị Phơng Thảo Kế toán 43B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty In Tài Chính
-Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp: Là ngời giúp việc cho giám đốc trong
công tác chuyên môn do mình đảm nhận, chịu trách nhiệm trớc lãnh đạo về chấp hành
thể lệ, chế độ tài chính hiện hành, là ngời kiểm tra quá trình hạch toán, tình hình huy
động vốn và sử dụng vốn, có trách nhiệm tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác
tiềm năng của tài sản, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính một cách chính
xác, đầy đủ, kịp thời cho ban lãnh đạo và ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra còn tham gia ký kết hợp đồng kinh tế, xây dựng kế hạch tài chính cho công
ty. Tiến hành công tác kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí từ các bộ phận kế toán liên
quan, phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tợng sử dụng, tính tổng, xác định kết quả
sản xuất kinh doanh cuối kỳ. Đồng thời còn đảm nhiệm phần hành kế toán tài sản cố
định.
-Kế toán vật t: Là ngời theo dõi tình hình nhập xuất các loại nguyên vật liệu,
CCDC trong kì và theo dõi vật t đang sử dụng tại các bộ phận trong công ty.
-Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: Trên cơ sở số sản phẩm
sản xuất của từng công nhân do các phân xởng gửi lên, ngày công lao động kế toán
tính toán chính xác đầy đủ kịp thời tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn và các khoản khác có liên quan cho cán bộ công nhân viên theo chế độ của
Nhà nớc ban hành dựa vào đơn giá lơng sản phẩm và hệ số lơng, đồng thời là căn cứ
để hạch toán chi phí tiền lơng của các bộ phận phục vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ
của công ty.
-Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và thanh toán: Ghi chép tổng hợp và chi tiết
thành phẩm tồn kho. Phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh thu,
theo dõi công nợ của khách hàng, viết thanh lý hợp đồng với từng khách hàng.
-Thủ quỹ: Trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi đã có đầy đủ chữ ký của những
ngời có trách nhiệm, thẩm quyền (giám đốc, kế toán trởng, kế toán thu chi tiền mặt,
TGNH) để thực hiện thu chi tiền mặt tại quỹ. Thủ quỹ phải theo dõi cập nhật chính
xác số tiền đã thu hoặc chi, đồng thời luôn nắm đợc số tiền hiện có trong quỹ để tiến
hành đối chiếu số liệu với kế toán tiền mặt, TGNH và cung cấp số liệu thờng xuyên
cho phòng kế toán để kịp thời phân tích, nắm bắt kịp thời tình hình thanh toán của
công ty.
Trần Thị Phơng Thảo Kế toán 43B
14
Kế
to
án
t
rư
ởn
g
Thủ
quỹ
Kế
toán
vật
tư
Kế
toán
tiê
u
thụ
và t
han
h
toán
Kế
toán
tiề
n lư
ơng
và c
ác k
ho
ản t
rích
theo
lươ
ng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét