Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của Công ty xi măng Bỉm Sơn

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
Qua phân tích nghiên cứu các nội dung của đầu t trong doanh nghiệp
chúng ta thấy rằng đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Để tạo dựng cơ sở vật chất cho sự ra đời của bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải xây dựng văn phòng, nhà xởng, mua sắm lắp đặt máy
móc thiết bị trong quá trình hoạt động cơ sở vật chất này bị h hỏng hao
mòn, doanh nghiệp phải bỏ chi phí để sửa chữa. Đáp ứng đợc nhu cầu của thị
trờng và thích ứng với quá trình đổi mới phát triển của khoa học kỹ thuật,
các doanh nghiệp phải đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, quy trình công nghệ.
Tất cả các hoạt động đó đều là hoạt động đầu t. Ngay cả trong các doanh
nghiệp hoạt động vô vị lợi cũng phải đầu t để tiến hành sửa chữa lớn và thực
hiện các chi phí thờng xuyên.
Quá trình đầu t trong doanh nghiệp có những vai trò quan trọng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các mặt sau :
Thứ nhất : Đầu t tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, xã hội liên tục phát triển, nền kinh tế toàn cầu nói chung, nền
kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng cũng vì thế mà không ngừng vận động và
phát triển. Sự phát triển đó đợc thể hiện rất rõ trong đời sống dân c. Nhu cầu
xã hội tăng lên cả về mặt lợng và mặt chất , nếu trớc đây ngời ta mong muốn
đợc ăn no, mặc ấm
Thì ngày nay nhu cầu ấy không còn phù hợp nữa mà trở thành nhu cầu
mới ăn ngon, mặc đẹp .
Thị trờng ngày càng trở nên sôi động, nhu cầu của con ngời phát triển
đòi hỏi tiêu dùng nhiều hơn, hàng hoá phải có chất lợng cao, mẫu mã đẹp đa
dạng và phong phú. Vì thế mà các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thị tr-
ờng muốn tồn tại, phải đáp ứng nhu cầu đó của dân c. Cuộc chạy đua này là
một cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất để giành giật thị trờng cho
mình. Ngời quyết định số phận của doanh nghiệp là khách hàng, họ chọn nhà
cung cấp nào thì nhà cung cấp đó tồn tại, tiêu chuẩn lựa chọn của họ ngày
càng cao. Ngời tiêu dùng muốn có một túi hàng với giá thành rẻ nhất nhng độ
thoả dụng cao nhất, đó là hàng hoá có chất lợng tốt, có mẫu mã đẹp, có dịch
vụ hoàn hảo.
Lớp Kinh tế Đầu t
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
Vì tất cả lẽ đó mà đòi hỏi nhà sản xuất phải tiến hành đầu t phát
triển. Hoạt động đầu t của doanh nghiệp có thể đợc tiến hành theo những
chiến lợc khác nhau để giành đợc u thế cạnh tranh trên thị trờng.
Phân tích trên chúng ta có thể khẳng định lại lần nữa là: Đầu t tạo
điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Thứ hai : Đầu t tạo diều kiện nâng cao chất lợng sản phẩm .
Nh chúng ta đã biết, đầu t trong doanh nghiệp bao gồm ; đầu t vào
lao động, đầu t vào tài sản cố định, đầu t vào hàng dự trữ, đầu t vào tài sản vô
hình khác. Tất cả việc đầu t này nhằm mục đích là tạo ra một sản phẩm với
chất lợng cao, mẫu mã đẹp để đáp ứng nhu cầu của con ngời trong xã hội
hiện đại. Điều này đã đợc chứng minh, trong những năm qua các doanh
nghiệp muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trờng thì căn bản nhất là phải nâng
cao chất lợng sản phẩm hạ giá thành nh công ty thép Miền Nam, các côg
ty may , công ty dày da
Thứ ba : Đầu t tạo điêù kiện giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận .
Không có doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh lại không đặt mục
tiêu về lợi nhuận. Không chỉ là mong muốn có lợi nhuận mà họ còn mong
muốn tiền của họ không ngừng tăng lên tức là quy mô lợi nhuận ngày càng
đợc mở rộng .
Hoạt động đầu t của mỗi doanh nghiệp chính là hoạt động nhằm thực
hiện chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó với mục tiêu đạt đợc
lợi nhuận mà doanh nghiệpp đề ra. Khi lợi nhuận càng cao thì lợi ích càng
lớn và ngợc lại . Lợi nhuận đợc quy định bởi doanh thu và chi phí theo công
thức sau :
Lợi nhuận = doanh thu - chi phí
Doanh thu có lớn hay không lại phụ thuộc vào quá trình đầu t của
doanh nghiệp. Nếu đầu t mang lại hiệu quả cao thì doanh thu sẽ nhiều Nh
vậy đầu t đã tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất , tăng lợi nhuận .
Thứ t : Đầu t góp phần đổi mới công nghệ ,trình độ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp .
Lớp Kinh tế Đầu t
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn luôn chú trọng
đến việc đổi mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình. Và một trong các
công việc đầu t của doanh nghiệp là đầu t vào tài sản cố định . Điều này có
nghĩa là doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công
nghệ nhằm nâng cao năng suất, đổi mới sản phẩm cả về chủng loại mẫu mã
và chất lợng
Nh vậy có thể thấy dới sự phát triển nh vũ bão của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ, mỗi doanh nghiệp đều nhận thấy vai trò to lớn của đầu
t cho công nghệ cũng nh hiện đại hoá máy móc thiết bị trong quá trình sản
xuất . Hay nói cách khác đầu t góp phần đổi mới công nghệ trình độ khoa
học kỹ thụât .
Thứ năm: Đầu t góp phần nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
Để hoạt động đợc và hoạt động có hiệu quả, bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng cần có một đội ngũ lao động có trình độ, kỹ năng. Trình độ kỹ năng
của ngời lao động ảnh hởng tới quá trình sản xuất kinh doanh và chất lợng
sản phẩm Cùng với điều kiện sản xuất nh nhau nhng lao động có trình sẽ
tạo ra sản phẩm có chất lợng tốt hơn. Đầu t vào lao động bao gồm những hoạt
động nh đầu t đào tạo cán bộ quản lý, tay nghề công nhân và các chi phí để
tái sản xuất sức lao động .
3) Phân loại đầu t trong doanh nghiệp .
Chúng ta có nhiều phơng pháp phân loại đầu t trong doanh nghiệp
theo các tiêu thức khác nhau .
Những tiêu thức phân loại đầu t trong doanh nghiệp thờng đợc sử
dụng là:
a) Theo quy mô của dự án đầu t thì đầu t trong doanh nghiệp
chia thành : + Đầu t cho các dự án nhóm A
+ Đầu t cho các dự án nhóm B
+ Đầu t cho các dự án nhóm C
Tuỳ theo quy định của từng quốc gia, từng ngành mà mỗi dự án đợc
xếp vào nhóm A, B hoặc nhóm C .
Lớp Kinh tế Đầu t
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
b) Theo ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh thì đầu t trong doanh
nghiệp đợc chia thành :
+ Đầu t cho công nghiệp .
+ Đầu t cho nông nghiệp .
+ Đầu t cho dịch vụ .
c) Theo c cấu vốn đầu t thì đầu t trong doanh nghiệp chia thành
đầu t cố định và đầu vào dự trữ .
+ Đầu t cố định là đầu t vào nhà xởng , máy móc thiết bị và các
hàng hoá lâu bền khác .
+ Đầu t vào dự trữ Là những khoản đầu t vào nguyên liệu thô , bán
thành phẩm và sản phẩm hoàn thành .
d) theo tính chất của đầu t thì đầu t trong doanh nghiệp chia
thành đầu t theo chiều rộng và đầu t theo chiều sâu :
+ Đầu t theo chiều rộng đợc hiểu là trên cơ sở năng lực sản xuất
hiện có, doanh nghiệp tiến hành đầu t mở rộng quy mô sản xuất tăng khối l-
ợng sản phẩm. Song không đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị nên chất l-
ợng sản phẩm không đổi, không làm giảm giá thành của sản phẩm .
+ Đầu t chiều sâu đợc hiểu là sản phẩm sản xuất ra làm tăng lợi
nhuận do năng suất lao động và hiệu quả tơng đối của việc sử dụng vốn tăng
lên khối lợng không tăng hoặc có thể giảm bằng việc đầu t máy móc thiết bị
hiện đại .
e) Theo hình thái đầu t thì đầu t trong doanh nghiệp chia thành
Đầu t hữu hình và đầu t vô hình .
+ Đầu t vào tài sản hữu hình là đầu t nhằm tạo ra hoặc tăng thêm
những vật chất, vật thể có tính chất hữu hình .
+ Đầu t vào tài sản vô hình gồm : đầu t vào bí quyết công nghệ , đào
tạo lao động . Đầu t vào quảng cáo, nghiên cứu thị trờng , đầu t vào nghiên
cứu ứng dụng .
4) Nội dung của đầu t trong doanh nghiệp .
4.1) Đầu t phát triển nguồn nhân lực .
Lớp Kinh tế Đầu t
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
Bớc sang thế kỉ 21 ,trí thức sẽ trở thành yếu tố có sức mạnh nhất,
quan trọng nhất trong các yếu tố sản xuất khác. Do vậy ai nắm đợc trí thức,
ngời đó sẽ ở vào địa vị chi phối kinh tế xã hội, quốc gia nào nắm đợc nhiều
trí thức quốc gia đó sẽ ở vị trí chi phối nền kinh tế toàn cầu, khu vực nào hội
tụ đợc nhiều trí thức nhất khu vực đó sẽ trở thành trung tâm của nền kinh tế
thế giới.Tri thức là yếu tố cốt lõi của nền kinh tế trí thức, vật mang chở trí
thức là con ngời mà tố chất của ngời gắn liền với giáo dục. Vì vậy đầu t cho
giáo dục đào tạo là đầu t vào nguồn trí thức. Kinh nghiệm nhiều nớc cho thấy
muốn đất nớc phát triển thì việc đầu t cho giáo dục phải lớn mạnh, việc này
không chỉ có nhà nớc hay cá nhân mà toàn xã hội, toàn thành phần kinh tế .
Nh vậy, bất cứ loại hình doanh nghiệp nào đều phải quan tâm đến lao
động trong quá trình đầu t của mình. Việc quan tâm đến lao động trong
doanh nghiệp không chỉ số lợng mà cần quan tâm cả số lợng và chất lợng lao
động :
Về số lợng lao động: Nó ảnh hởng đến quy mô sản xuất nếu có
nhiều lao động và ngợc lại.
Về chất lợng lao động: Nó có ảnh hởng đến cờng độ lao động, năng
suất lao động. Việc tăng chất lợng lao động chỉ bằng cách tăng đầu t cho y tế,
giáo dục đào tạo,dạy nghề Từ đó nâng cao thể lực trình độ, tay nghề của
ngời lao động.
Trong điều kiện này nhiều doanh nghiệp coi việc đầu t phát triển
nguồn nhân lực là chiến lợc trong cạnh tranh . Nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp đợc chia làm ba loại : Cán bộ quản lí,công nhân sản xuất và cán bộ
nghiên cứu khoa học . Đối với từng loại này phải có chính sách đào tạo riêng
nhng đều phải liên tục đợc tu dỡng rèn luyện nghiên cứu, học tập để nâng
cao kinh nghiệm, trình độ tay nghề
Đầu t phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp đợc bắt đầu từ
khâu tuyển ngời đây là cơ sở để có đợc lực lợng lao động tốt, bởi vậy khâu
tuyển ngời đòi hỏi cần phải rất khắt khe cẩn thận nhất .Tuyển ngời hiện nay
đòi hỏi phải đạt đợc các nhu cầu nh : Trình độ chuyên môn, trình độ ngoại
Lớp Kinh tế Đầu t
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
ngữ, trình độ vi tính, yếu tố thể lực luôn đợc đánh giá cao đặc biệt là ở công
nhân sản xuất .
Thứ hai là, nâng cao khả năng lao động của ngời lao động thờng
xuyên Trong điều kiện đổi mới hiện nay rất nhiều công nghệ hiện đại đã và
đang đợc ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp ở nớc ta .vì vậy việc đào
tạo lao động là yêu cầu vô cùng quan trọng ,rất nhiều công nhân và quản
lí đã và đang ra nớc ngoài học tập và các doanh nghiệp cũng học tập lẫn
nhau .
Thứ ba là việc khen thởng tổ chức các hoạt động về tinh thần giúp
ngời lao động hăng say trong công việc từ đó nâng cao năng suất lao động
.Các hình thức khen thởng đang đợc thực hiện ở các doanh nghiệp các cá
nhân thành viên có thành tích tốt đều đợc thởng xứng đáng góp phần nâng
cao trong trong xí nghiệp , công ty , các cuộc thi các cá nhân sản xuất giỏi,
nâng cao bậc thợ đợc tổ chức thờng xuyên .
Nhờ có chính sách đào tạo lao động nhiều doanh nghiệp đã đạt đợc
những thành công to lớn, góp phần không nhỏ trong chiến lợc sản xuất kinh
doanh cũng nh chiến lợc cạnh tranh của mình .
4.2) Đầu t vào tài sản cố định, đổi mới máy thiết bị, công nghệ ở
doanh nghiệp .
Công nghệ có thể hiểu là tập hợp các công cụ phơng tiện dùng để
biến đổi các nguồn lực sản xuất thành sản phẩm nhằm mục đích sinh lời
Công cụ phơng tiện ở đây không chỉ là phơng tiện vật chất của sản
xuất mà còn là bất kỳ công cụ và bí quyết có liên quan dùng để chế tạo, sử
dụng công cụ vật chất đó thực hiện các hoạt động biến đổi công nghệ gồm
hai phần : phần cứng và phần mềm, phần cứng của công nghệ là máy móc
thiết bị, công cụ Phần mềm của công nghệ là kỹ năng bí quyết công nghệ,
kinh nghiệm quản lý . Nh vậy khái niệm công nghệ bao hàm có máy móc
thiết bị và kỹ năng, bí quyết công nghệ kinh nghiệm quản lý đầu t đổi mới
máy móc, thiết bị công nghệ là một hình thức của đầu t phát triển nhằm thực
hiện hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị tăng năng lực sản xuất kinh
Lớp Kinh tế Đầu t
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
doanh cũng nh khả năng cạnh tranh của sản phẩm thông qua việc cải tiến đổi
mới nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Để đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng đòi hỏi ngày càng cao cũng nh đối phó với các đối thủ
cạnh tranh tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trờng thì doanh nghiệp không còn
con đờng nào khác là phải tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng hạ giá
thành sản phẩm của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh đồng thời tăng
năng suất lao động , cải tiến và phát triển các loại hàng hoá dịch vụ mới, thoả
mãn nhu cầu của thị trờng, vấn đề này đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu t
vào đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ .
Việc đầu t đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ ở các doanh
nghiệp cần xem xét các vấn đề sau :
Thứ nhất là : Vòng đời của máy móc thiết bị và công nghệ .
Chu kỳ phát triển của máy móc thiết bị và công nghệ nh sau : xuất
hiện, tăng trởng, trởng thành, bảo hoà, chu kỳ đó gọi là vòng đời của máy
móc thiết bị. Đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ cũng phải căn cứ vào
vòng đời này để quyết định thời điểm đầu t thích hợp nhằm đảm baỏ hiệu quả
của đồng vốn.
Thứ hai là : Phân tích môi trờng kinh doanh .
- Phần lớn máy móc thiết bị công nghệ chủ yếu phải nhập từ nớc
ngoài hoặc qua chuyển giao công nghệ nên cần phải phân tích môi trừơng
quốc tế nh các vấn đề về pháp luật , quyền sở hữu bằng phát minh sáng chế ,
chuyên gia công nghệ Bên cạnh đó cần phải xem xét phân tích môi trờng
văn hoá nh phong tục tập quán , định chế xã hội của nớc có công nghệ xuất
khẩu. Các vấn đề về hệ thống chính trị, các chính sách nh chính sách thơng
mại , quan hệ kinh tế đối ngoại cũng cần xem xét một cách kỹ lỡng .
- Phân tích môi trờng kinh tế quốc dân cần chủ động đối với các yếu
tố kinh tế, chính trị xã hội, điều kiện tự nhiên, nắm bắt đợc thực trạng nền
kinh tế đang ở giai đoạn này, tỷ lệ lạm phát là bao nhiêu? lãi suất ngân hàng
là bao nhiêu? phải dự đoán đợc xu hớng tiêu dùng và thị hiếu của dân c thông
qua các hoạt động nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu các tác động của máy
Lớp Kinh tế Đầu t
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
móc công nghệ đến ô nhiểm môi trờng cũng nh tác động của tự nhiên đến
máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất.
- Phân tích môi trờng ngành và nội bộ ngành.
Tập trung và tìm hiểu xem có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh khả năng
của họ nh thế nào, sản phẩm của họ đóng vai trò nh thế nào đối với ngời tiêu
dùng, họ đang sử dụng máy móc thiết bị công nghệ nào.
Thứ ba là: Phân tích thực trạng nội bộ doanh nghiệp:
- Phân tích nhóm nhân tố liên quan đến nguồn nhân lực bao gồm:
+ Trình độ nghề nghiệp của công nhân sản xuất trực tiếp.
+ Trình độ của cán bộ lãnh đạo, nhất là năng lực lãnh đạo kỹ thuật.
- Phân tích vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng:
+ Nguồn tài chính là vấn đề cần chú ý lựa chọn mục tiêu vừa phải và
có hớng đi phù hợp.
+ Cần xem xét quy mô vốn có thể huy động và đặc điểm kinh tế -
kỹ thuật của mỗi ngành.
- Xem xét các điều kiện về cơ sở hạ tầng hiện có hoặc có các biện
pháp bổ xung thích hợp với máy móc thiết bị và công nghệ dự kiến sẽ lựa
chọn .
Thứ t là: Phân tích các yếu tố liên quan đến máy móc thiết bị và
công nghệ .
- Xem xét xu hớng lâu dài của máy móc thiết bị và công nghệ để đảm
bảo tránh sự lạc hậu hoặc khó khăn gây trở ngại cho việc sử dụng máy móc
thiết bị ( khan hiếm về nguyên liệu hoặc vật liệu mà máy móc thiết bị sử
dụng ) trong khi cha thu hồi đủ vốn .
- Lựa chọn máy móc thiết bị mà các dụng cụ thay thế sẵn có trong n-
ớc hoặc là đợc đảm bảo chắc chắn có phụ tùng thay thế .
- Máy móc công nghệ phải lựa chọn loại có nhiều nguồn cung cấp,
tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp để mua đợc công nghệ với giá
phải chăng, tạo thế chủ động cho hoạt động sau này.
Lớp Kinh tế Đầu t
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
- Xem xét toàn diện khía cạnh kinh tế kỹ thuật của máy móc thiết bị
và công nghệ để lựa chọn công nghệ thích hợp, tối u với điều kiện của doanh
nghiệp.
Thứ năm là, phân tích các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả đầu t đổi mới
máy móc thiết bị và công nghệ.
- Giảm bớt cờng độ lao động, các công việc nặng nhọc, thay đổi cơ
cấu lao động trong doanh nghiệp theo hớng tăng tỷ lệ lao động có chuyên
môn kỹ thuật, giảm tỷ lệ lao động tay nghề thấp, không có trình độ nghiệp
vụ.
- Tác động đến cơ cấu tổ chức cũng nh tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp theo hớng tinh gọn, năng động, và hiệu quả.
- Cải thiện môi trờng lao động theo hứơng giảm dần các yếu tố và
khu vực độc hại, phát triển công nghệ sạch.
- Mở rộng thị trờng theo hớng có nhiều bạn hàng mới và thị phần đợc
mở rộng, đáp ứng đợc nhiều đòi hỏi khắt khe và thờng xuyên thay đổi của thị
trờng.
- Thực hiện đợc mục tiêu trong chiến lợc chơng trình phát triển kinh
tế xã hội của đất nớc cũng nh các ngành lĩnh vực mà doanh nghiệp đang
tham gia kinh doanh.
4.3) Đầu t vào tài sản vô hình khác .
Đầu t vào tài sản vô hình có thể hiểu nh sau : Đó chính là đầu t vào
nâng cao trình độ tay nghề, phơng pháp quản lý, bí quyết công nghệ nghiên
cứu thị trờng, các phơng pháp khuyến mại
ở đây chỉ đề cập một số nội dung chủ yếu nhất :
* Đầu t cho nghiên cứu và triển khai ( R&D)
Trớc hết cần phải nói đến đó là đầu t cho nghiên cứu và triển khai cho
các doanh nghiệp
Đầu t nghiên cứu khoa học công nghệ là lĩnh vực đầu t không thể
thiếu đợc của các công ty kinh doanh nói chung . Nghiên cứu khoa học và
công nghệ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty trong sản xuất
Lớp Kinh tế Đầu t
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đào Xuân Cờng
kinh doanh, bảo đảm sức mạnh và vị trí cạnh tranh của công ty trên thị trờng
hiện tại cũng nh trong tơng lai . Hoạt động đầu t cho nghiên cứu khoa học và
công nghệ đợc thực hiện dới hình thức đầu t cho nghiên cứu triển khai thờng
gắn với chiến lợc kinh doanh của công ty, góp phần thực hiện những mục tiêu
( Ngắn hạn hoặc dài hạn ) của công ty . Tuy nhiên nhu cầu, khả năng và quy
mô đầu t nghiên cứu và triển khai của mỗi công ty có sự khác nhau
Mục đích của các chơng trình và dự án R&D không chỉ dừng lại ở
dạng nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu nhằm tăng chất lợng của sản phẩm ,
tạo nên sản phẩm có đặc điểm nổi bật hơn , mà còn tập trung nghiên cứu tìm
kiếm , phát triển kỹ thuật và công nghệ mới nhất cho công ty có thể nói R&D
là phần không thể thiếu đợc trong các hoạt động của công ty . đầu t vào R&D
là một trong những yếu tố giúp các công ty giảm đợc các chi phí liên quan
đến sản xuất kinh doanh
Nhu cầu đầu t nghiên cứu và phát triển của các doanh nghiệp đã đợc
xác định trên cơ sở phân tích những mặt mạnh yếu và các cơ hội của công ty
và khả năng tài chính của công ty . Dựa vào phân tích những mặt mạnh yếu
và các cơ hội của công ty ngời ta có thể xác định đợc liêụ công ty có nhu cầu
đầu t cho nghiên cứu và triển khai hay không và cần phải tập trung đầu t cho
các lĩnh vực, cho các hoạt động nào của công ty. Nghiên cứu khả năng tài
chính của công ty sẽ cho phép xác định đợc khả năng và quy mô đầu t nghiên
cứu triển khai của bản thân công ty đó. Quy mô đầu t nghiên cứu triển khai
của các công ty không những phụ thuộc vào khả năng tài chính của công ty
mà còn phụ thuộc vào hàng loạt các nhân tố nh :
- Quy mô sản xuất kinh doanh của công ty : Quy mô sản xuất kinh
doanh càng lớn thì khả năng, quy mô đầu t nghiên cứu triển khai càng lớn
- Cơ hội về đổi mới kỹ thuật và các cơ hội trong ngành : những ngành
có nhiều cơ hội đổi mới công nghệ và kỹ thuật đòi hỏi các công ty trong
ngành đó phaỉ tích cực đầu t cho nghiên cứu nắm bắt kịp thời các cơ hội về
kỹ thuật và công nghệ của ngành .
Khi đánh giá hiệu quả của nghiên cứu triển klhai các doanh nghiệp
thờng dựa trên một số quan điểm sau :
Lớp Kinh tế Đầu t
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét