Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Các Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XK mặt hàng chè của Cty XNK Nông sản và Thực phẩm chế biến Đà Nẵng


2. Các lý thuyết về hoạt động xuất khẩu.
2.1. Lý thuyết của trờng phái trọng thơng.
Lý thuyết trọng thơng là nền tảng cho các t duy kinh tế vào khoảng những năm
1450 đến năm 1650. Lý thuyết này cho rằng sự phồn vinh của một quốc gia đợc đo
bằng bằng lợng tài sản mà quốc gia đó cất giữ và thờng đợc tính bằng vàng. Theo lý
thuyết này chính phủ nên xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu và nếu thành công họ sẽ
nhận đợc giá trị thặng d mậu dịch tính theo vàng từ các nớc khác.
Để một nớc có thể thặng d mậu dịch thì:
+ Thặng d (mậu dịch) thơng mại phải đợc thực hiện bởi các công ty buôn bán độc
quyền của Nhà nớc, hoạt động nhập khẩu bị hạn chế và hoạt động xuất khẩu đợc trợ
cấp.
+ Các cờng quốc thực dân luôn cố tìm cách đạt đợc thặng d mậu dịch với các
thuộc địa của họ. Họ coi đây nh là một phơng tiện khác để có thu nhập. Đồng thời để
thực hiện điều này không chỉ bằng cách giữ độc quyền thơng mại thực dân mà còn
ngăn cản các nớc thuộc địa sản xuất. Do đó mà các nớc thuộc địa phải xuất khẩu
nguyên liệu thô, với gía trị kém hơn nhng lại nhập khẩu những sản phẩm có giá trị
cao.
Lý thuyết trọng thơng mang lại lợi ích cho các cờng quốc thực dân, vì thế chính
sách ngoại thơng của trờng phái này theo hớng:
- Giá trị xuất khẩu càng nhiều càng tốt, nghĩa là không những số lợng hàng hoá
xuất khẩu phải nhiều mà còn phải u tiên xuất khẩu những hàng hoá có giá trị cao.
Đồng thời đánh giá thấp việc xuất khẩu nguyên liệu và cố sử dụng nguyên liệu để sản
xuất trong nóc rồi đem xuất khẩu sản phẩm.
- Giữ nhập khẩu ở mức độ tối thiểu, giành u tiên cho nhập khẩu nguyên liệu, hạn
chế hoặc cấm nhập khẩu thành phẩm nhất là hàng xa xỉ.
- Khuyến khích chở hàng hoá bằng tàu của nớc mình vì nh vậy vừa bán đợc hàng
và tận dụng đợc cả những món lợi nhuận khác nh: cớc vận tải, phí bảo hiểm
5

ảnh hởng của lý thuyết trọng thơng đã bị mờ nhạt đi sau năm 1650. Lúc này
các cờng quốc thực dân thờng hạn chế sự phát triển công nghiệp của các nớc thuộc
địa của họ, nhng các thủ đoạn hợp pháp vẫn buộc chặt quan hệ thơng mại của các nớc
thuộc địa với chính quốc. Tuy nhiên quan điểm Nội thơng là hệ thống ống dẫn,
ngoại thơng là máy bơm. Muốn tăng của cải phải có ngoại thơng nhập dẫn của cải
qua nội thơng, cho đến nay vẫn luôn đợc các quốc gia khai thác và phát triển một
cách tối u nhất.
2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.
Khác với trờng phái trọng thơng, AdamSmith cho rằng: sự giàu có của mỗi
quốc gia phụ thuộc vào số hàng hoá và dịch vụ có sẵn hơn là phụ thuộc vào vàng.
Theo Adam Smith, nếu thơng mại không bị hạn chế theo nguyên tắc phân công
thì các quốc gia đều có lợi ích từ thơng mại quốc tế - nghĩa là mỗi quốc gia có lợi thế
về mặt điều kiện tự nhiên hay do trình độ sản xuất phát triển cao sẽ sản xuất ra những
sản phẩm mà mình có lợi thế với chi phí thấp hơn so với các nớc khác. Ông phê phán
sự phi lý của lý thuyết trọng thơng và chứng minh rằng: mậu dịch sẽ giúp cả hai bên
đều gia tăng tài sản. Theo ông, nếu mỗi quốc gia đều chuyên môn hoá vào những
ngành sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối, thì họ có thể sản xuất đợc những sản phẩm
có chi phí thấp hơn so với nớc khác để xuất khẩu, đồng thời lại nhập khẩu những
hàng hoá mà nớc này không sản xuất đợc hoặc sản xuất đợc nhng có chi phí cao hơn
giá nhập khẩu.
Nhờ sự chuyên môn hoá các nớc có thể gia tăng hiệu quả của mình bởi vì ngời
lao động sẽ lành nghề hơn do công việc đợc lặp lại nhiều lần, họ không mất thời
gian trong việc chuyển sản xuất sản phẩm này sang sản phẩm khác, do làm một công
việc lâu dài nên ngời lao động sẽ có nhiều kinh nghiệm, các sáng kiến và các phơng
pháp làm việc tốt hơn.
Mặc dù Adam Smith cho rằng, thị trờng chính là nơi quyết định nhng ông vẫn
nghĩ lợi thế của một nớc có thể là do lợi thế tự nhiên hay do nổ lực cả nớc đó. Lợi thế
tự nhiên liên quan đến các điều kiện tự nhiên và khí hậu. Lợi thế do nổ lực là lợi thế
có thể có đợc do sự phát triển của kỹ thuật và sự lành nghề.
6

Ngày nay ngời ta thờng buôn bán, trao đổi các loại hàng hoá đã đợc sản xuất
công phu hơn là các nông phẩm hay tài nguyên thiên nhiên nguyên khai thác hoặc
sản phẩm thô.Quá trình sản xuất ra loại hàng hoá này phần lớn phụ thuộc vào lợi thế
do nỗ lực, thờng là kỹ thuật chế biến và khả năng sản xuất các loại sản phẩm khác
biệt với những sản phẩm khác.
Lợi thế tuyệt đối so sánh số lợng của một loại sản phẩm đợc sản xuất ra ở hai
nớc khác nhau với cùng một điều kiện sản xuất. Giả sử Việt nam có lợi thế tuyệt đối
so với Hàn Quốc về sản xuất gạo trong khi đó Hàn Quốc có lợi thế tuyệt đối về sản
xuất vải. Đó là lợi thế tuyệt đối tơng hỗ, trong trờng hợp nếu mỗi nớc chuyên môn
hoá loại sản phẩm mà nớc đó có lợi thế tuyệt đối thì tổng sản phẩm của cả hai nớc có
thể tăng lên.
2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo.
Theo lý thuyết này, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia
khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia
vào thơng mại quốc tế để tạo ra lợi ích. Nói cách khác trong điểm bất lợi vẫn có
những điểm thuận lợi để khai thác khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu, những quốc
gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất ra các loại hàng hoá sẽ có thể chuyên môn
hoá sản xuất hàng hoá ít bất lợi nhất để trao đổi với các quốc gia khác và nhập về
những hàng hoá mà việc sản xuất ra nó gặp rất nhiều khó khăn và bất lợi. Từ đó tiết
kiệm đợc nguồn lực của mình và thúc đẩy sản xuất trong nớc. Ta có thể giải thích rõ
điều này thông qua ví dụ sau:
7

Giả sử 2 quốc gia Việt Nam và Mĩ có năng lực sản xuất vải và máy tính nh sau:
Quốc gia
Mặt hàng
Mĩ Việt Nam
Vải (m/1 giờ công)
Máy tính (cái/ 1 giờ công)
4
6
2
1
Qua bảng trên ta thấy Mĩ có lợi thế tuyệt đối so với Việt Nam trong sản xuất cả
hai mặt hàng vải và máy tính. Tuy nhiên nếu phân tích cụ thể thì ta sẽ thấy năng suất
lao động của ngành chế tạo máy tínhcủa Mĩ gấp 6 lần của Việt Nam trong khi đó
ngành dệt chỉ gấp 2 lần. Nh vậy, giữa chế tạo máy tính và sản xuất vải thì Mĩ có lợi
thế tơng đối trong việc sản xuất máy tính còn Việt Nam có lợi thế tơng đối trong việc
sản xuất vải. Theo quy luật của lợi thế so sánh hai quốc gia sẽ cùng có lợi nếu mỗi
quốc gia chuyên môn hoá sản xuất loại sản phẩm mình có lợi thế so sánh hơn sau đó
tiến hành trao đổi một phần sản phẩm cho nhau.
Giả sử tỉ lệ trao đổi là 6 máy tính lấy 6 m vải thì Mĩ vẫn có lợi 2 m vải tức là đã
tiết kiệm đợc 1/2 giờ công còn Việt Nam tiết kiệm đợc 3 giờ công do có lợi 3 máy
tính.
Nh vậy qua ví dụ trên ta thấy đợc lợi ích của việc trao đổi sản phẩm giữa các
quốc gia thông qua việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Sự chuyên môn hoá sản xuất
những sản phẩm mà mình có lợi thế để xuất khẩu, nhập khẩu những sản phẩm bất lợi
hơn sẽ giúp cho việc sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất nguồn lực của mỗi nớc. Bên cạnh
đó còn làm tăng sản lợng và chất lợng sản phẩm, tạo điều kiện mở rộng khả năng tiêu
dùng của mỗi quốc gia. Vì vậy đây chính là tính tất yếu của việc mở rộng hoạt động
xuất nhập khẩu này.
3. Các hình thức của hoạt động xuất khẩu.
8

Cũng là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác, nhng hiện nay
hoạt động xuất khẩu đợc các doanh nghiệp vận dụng dới nhiều hình thức khác nhau,
thể hiện ở một số hình thức chủ yếu sau:
3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc, sau đó xuất khẩu những
sản phẩm đó ra nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Các bớc tiến hành một thơng vụ xuất khẩu trực tiếp trong trờng hợp doanh
nghiệp không tự sản xuất ra sản phẩm:
+ Kí hợp đồng nội, mua hàng và trả tiền hàng cho các đơn vị sản xuất trong n-
ớc.
+ Kí hợp đồng ngoại, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nớc ngoài.
Hình thức này có u điểm là lợi nhuận thu đợc của các đơn vị kinh doanh thờng
cao hơn các hình thức khác. Với vai trò là ngời bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp có
thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, tiếp cận thị
trờng và nắm bắt đợc nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Tuy vậy hình thức này đòi hỏi
doanh nghiệp phải ứng trớc một lợng vốn khá lớn để sản xuất, thu mua hoặc có thể
gặp rất nhiều khó khăn, rủi ro nh: không xuất đợc hàng, không thu mua đợc hàng, bị
thanh toán chậm hay do thay đổi tỷ giá, lạm phát
3.2. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Theo hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra nhập
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các doanh nghiệp gia công, sau đó thu hồi
thành phẩm để xuất lại cho bên nớc ngoài. Doanh nghiệp sẽ đợc hởng phí uỷ thác
theo thoã thuận với các doanh nghiệp trực tiếp chế biến.
Các bớc tiến hành của hình thức này :
+ Ký kết hợp đồng gia công uỷ thác với các đơn vị trong nớc.
+ Ký kết hợp đồng gia công với nớc ngoài và nhập nguyên liệu.
9

+ Giao nguyên liệu gia công (theo định mức đã thoã thuận gián tiếp giữa đơn
vị chế biến trong nớc với bên nớc ngoài).
+ Xuất lại thành phẩm cho bên nớc ngoài.
+ Thanh toán phí gia công cho đơn vị chế biến (do bên nớc ngoài trả) và đợc h-
ởng phí uỷ thác gia công.
Hình thức này có u điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhng vẫn thu đ-
ợc lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán đợc bảo đảm vì đầu ra chắc chắn. Song nó cũng
đòi hỏi rất nhiều thủ tục xuất và nhập khẩu, do đó để thực hiện tốt hình thức này các
doanh nghiệp cần phải có những cán bộ kinh doanh kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất
nhập khẩu.
Hình thức xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nớc ngoài cũng tơng tự nh hình
thức này, chỉ khác là đơn vị sản xuất phải tự tìm lấy nguồn nguyên liệu để sản xuất ra
các sản phẩm theo đúng yêu cầu theo đơn đặt hàng.
3.3. Xuất khẩu uỷ thác.
Trong hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra
đóng vai trò là trung gian xuất khẩu, làm thay cho các đơn vị sản xuất (bên có hàng)
những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và hởng phần trăm theo giá trị hàng xuất
khẩu đã đợc thoã thuận.
Các bớc tiến hành của hình thức này:
- Ký hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị sản xuất trong nớc.
- Ký hợp đồng với bên nớc ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng .
- Nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị trong nớc.
Hình thức này có u điểm là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, ngời đứng ra
xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt không cần vốn để
mua hàng, nhận tiền nhanh ít thủ tục và tơng đối tin cậy.
3.4. Buôn bán đối lu.
10

Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có giá trị tơng
đơng với giá trị lô hàng đã xuất. Mục đích xuất khẩu không phải là nhằm thu ngoại tệ
mà nhằm thu về một lợng hàng có giá trị xấp xỉ giá trị của lô hàng đã xuất.
Có rất nhiều loại hình buôn bán đối lu nh: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ,
chuyển giao nghĩa vụ , mua lại sản phẩm trong đó
+ Hình thức hàng đổi hàng là việc một bên dùng hàng hoá để đổi lấy một lợng
hàng tơng đơng và không thanh toán trong hình thức này.
+ Hình thức trao đổi bù trừ là hình thức trong đó hai bên sẽ tiến hành trao đổi
hàng hoá trong một thời gian dài và sẽ dùng một tài khoản chung để theo dõi nghiệp
vụ giao nhận hàng của cả hai bên. Đến cuối kỳ hai bên sẽ thanh toán tiền chênh lệch
theo tính toán. Hàng hoá có thể là một hoặc nhiều mặt hàng khác nhau trong một thời
gian nhất định.
+ Mua đối lu là hình thức một bên sẽ ký kết hợp đồng mua hàng có thanh toán
và cam kết, sau đó một khoảng thời gian nhất định sẽ bán cho bên kia một lợng hàng
hoá khác và cũng đợc nhận tiền thanh toán. Giá trị của hai hợp đồng này không nhất
thiết phải bằng nhau, thời gian thông thờng từ 1đến 5 năm với danh mục hàng hoá đ-
ợc mở rộng rãi.
+ Chuyển giao nghĩa vụ là hình thức mua bán đối lu trong đó một bên có
quyền chuyển nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba.
+ Hình thức mua lại sản phẩm là hình thức một bên tiến hành nhập khẩu máy
móc thiết bị nhng không thanh toán ngay mà sẽ trả dần bằng sản phẩm do chính máy
móc thiết bị đó sản xuất ra.
3.5. Xuất khẩu theo nghị định th.
Hình thức thờng xuất khẩu hàng hoá (hàng trả nợ) đợc ký theo nghị định th
giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có u điểm là khả năng thanh toán đ-
ợc bảo đảm (do Nhà nớc trả cho đơn vị sản xuất).
3.6. Xuất khẩu tại chỗ.
11

Đây là hình thức mới nhng nó đã thể hiện rõ khá nhiều u điểm và đang đợc
phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của hình thức này là hàng hoá không bắt buộc phải vợt
qua khỏi biên giới quốc gia để đến tay khách hàng. Do vậy không nhất thiết phải có
hợp đồng phụ trợ nh hợp đồng vận tải, bảo hiểm, thủ tục hải quan nh vậy sẽ giảm
đợc chi phí vận chuyển cũng nh các chi phí khác có liên quan, hơn nữa độ rủi ro thấp
vì kinh doanh trong môi trờng hoàn toàn quen thuộc.
3.7. Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là hình thức trong đó bên nhận gia công nhập nguyên liệu
hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm theo yêu cầu
của bên đặt gia công sau đó giao lại và nhận thù lao gọi là phí gia công.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động, nhận đợc các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất. Đây là
hình thức đợc áp dụng phổ biến ở các nớc đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào.
Đối với nớc đặt gia công cũng đợc hởng lợi vì họ tận dụng đợc nguồn nhân công rất
lớn với giá rẻ, cũng nh tận dụng đợc nguồn nguyên vật liệu sẵn có của bên nớc nhận
gia công.
3.8. Tạm nhập tái xuất.
Nội dung của hình thức này là xuất khẩu những hàng hoá đã nhập trớc đây và
cha tiến hành các hoạt động chế biến. Mục đích của hình thức này là thu về một lợng
ngoại tệ lớn hơn số bán ra ban đầu.
Hàng hoá có thể đi từ nớc xuất khẩu tới nớc tái xuất khẩu rồi từ nớc tái xuất
khẩu sang nớc nhập khẩu. Nớc tái xuất khẩu sẽ thu tiền của nớc nhập khẩu và trả tiền
cho nớc nhập khẩu.
4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động buôn bán đợc diễn ra trên phạm vi toàn thế
giới. Nó không phải là hình thức buôn bán đơn lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ
mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức ở bên trong và bên ngoài, nhằm tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá sản xuất của các doanh nghiệp nói riêng và của cả nớc nói chung,
ra nớc ngoài theo ngoại tệ. Qua đó có thể thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển,
12

chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao mức sống của nhân dân. Nh
vậy, kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế
cao, có tác động to lớn trong việc liên kết sản xuất với tiêu dùng ở các quốc gia khác
nhau nhằm phát triển nền sản xuất của xã hội.
Đối với nớc ta, một nớc có nền kinh tế kém phát triển cơ sở vật chất còn
nghèo nàn, lạc hậu và không đồng bộ, các doanh nghiệp trong nớc còn kém về mọi
mặt Nên việc đẩy mạnh xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thúc
đẩy đa nền kinh tế của đất nớc phát triển, thể hiện:
* Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc mở rộng thị trờng
tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, nhờ đó doanh nghiệp có thể tiếp xúc
không chỉ với những khách hàng trong nớc mà còn cả khách hàng ở một số thị trờng
nớc ngoài. Với doanh nghiệp làm tốt công tác thâm nhập thị trờng, vận dụng
Marketing quốc tế vào xuất khẩu thì tạo nên cơ hội rất tốt để mở rộng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
Bên cạnh đó việc mở rộng thị trờng, sẽ tạo điều kiện mở rộng khả năng cung
cấp đầu vào, góp phần cho sản xuất và phát triển kinh tế ổn định.
* Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nớc. Xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ cho doanh nghiệp, tăng dự
trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, phụ
liệu phục vụ cho quá trình kinh doanh xuất khẩu. Xuất khẩu có vai trò tác động đến
sự thay đổi cơ cấu kinh tế nghành theo hớng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh
tuyệt đối của đất nớc tạo cho hàng hoá có tính cạnh tranh cao trên thị trờng thế giới.
Nh vậy có thể giúp các doanh nghiệp xuất khẩu tăng sản xuất về số lợng, chất lợng,
tăng năng suất lao động và tiết kiệm chi phí lao động xã hội.
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nớc ta. Để công nghiệp hoá
thực hiện tốt, đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, công
nghệ tiên tiến. Chính vì thế nguồn vốn quan trọng để có thể nhập khẩu công nghiệp
hoá - hiện đại hoá là nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu, từ đó xuất khẩu quyết định quy mô
tốc độ của nhập khẩu cho công cuộc xây dựng đất nớc.
13

* Xuất khẩu là một trong những việc giải quyết nạn thất nghiệp trong nớc. Sự
phát triển của các nghành công nghiệp hớng vào xuất khẩu luôn mở ra một khả năng
mới, thu hút một lực lợng lao động ngày càng lớn góp phần giải quyết vấn đề gay gắt
hiện nay là vấn đề việc làm. Bên cạnh đó nó còn có ý nghĩa là nhờ cách sử dụng lao
động thông qua việc phát triển các nghành công nghiệp xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu
cầu khắt khe của khách hàng và sản xuất ra các sản phẩm có trình độ kĩ thuật đạt tiêu
chuẩn quốc tế là một lực lợng lao động đã qua đào tạo, rèn luyện về mọi măt nh trình
độ, kĩ thuật chuyên môn
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại,
tăng cờng sự hợp tác đầu t quốc tế giữa các nớc, nâng cao vai trò, vị thế của nớc ta
trên trờng quốc tế. Nhờ đó mà có nhiều nớc muốn thiết lập quan hệ buôn bán và đầu
t cho nớc ta. Đồng thời tạo khả năng liên doanh, liên kết các doanh nghiệp sản xuất
trong và ngoài nớc một cách bền vững, tự giác.
* Xuất khẩu có khả năng phát huy tính năng động sáng tạo của các cán bộ
xuất nhập khẩu, các đơn vị kinh doanh, các doanh nghiệp nh: tích cực tìm kiếm và
phát hiện các mặt hàng có khả năng xâm nhập.
Mặt khác xuất khẩu tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, theo dõi kiểm tra lẫn nhau
rất chặt chẽ giữa các chủ thể tham gia xuất khẩu trong và ngoài nớc. Chính nhờ sự
cạnh tranh này góp phần từng bớc làm thay đổi chất lợng, giá cả, mẫu mã hàng hoá
thúc đẩy xuất khẩu, tăng trởng kinh tế đất nớc.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét