Chuyên đề tốt nghiệp
Đặc trng của phơng thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá
vẫn nằn trong lĩnh vực lu thông, cha đivào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán theo
phơng thức này thờng là với khối lợng lớn và nhiều hình thức thanh toán. Do đó
muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán .
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có ngời đến nhận hàng trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp. Khi ngời nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên
chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuoọc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nữa mà đợc coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
thì doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu và doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa
vụ Nhà nớc.
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho do
doanh nghiệp lập, chứng từ này đợc lập thành 3 liên: 1 liên giao cho ngời nhận
hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toá.
- Bán lẻ:
Theo hình thức này, hàng hoá đợcbán trực tiếp cho ngời tiêudùng, bán lẻ
là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng. Đối tợng của bán lẻ là mọi cá nhân trongvà ngoài nớc muốn có
một giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch.
Đặc trng cùa phơng thức bán lẻ làkết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản
phẩm rời khỏi lĩnh vực lu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của sản
phẩm đợc thực hiện. Hàng bán lẻ thờng có khối lợng nhỏ, và thanh toán ngay và
thờng bằng tiền mặt nên thờng ít lập chứng từ chotừng lần bán. Bán lẻ đợcchia
làm 2 hình thức:
+.Bán lẻ thu hồi trực tiếp .
+ Bán lẻ thu hồi tập trung.
b. Phơng thức tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất
kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phơng tiện của mình hoặc đi thuê ngoài
đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu
tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và đợc ghi trong hợp đồng kinh tế.
Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi ngời mua thông báo
đã đợc nhận hàng vàchấp nhận thanh toán thì số hàng đó đợc coi là tiêu thụ,
doanh nghiệp hạch toán và doanh thu.
Vũ Thị Hay - KTC - K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Chứng từ sử dụng trong trờng hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này đợc lập thành 4 liên: 1
liên gửi cho ngời mua, 2 liên gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán, 1
liên thủ kho giữ .
c. Phơng thức bán hàng qua các đại lý ( ký gửi) .
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và cha
đợc coi là tiêu thụ.Doanh nghiệp chỉ đợc hạch toán và doanh thu khi bên nhận
đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán đợc hàng thì doanh
nghiệp phải trả cho ngời nhận đạ ilý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản
tiền này đợc coi nh một phần chi phí bán hàng và đợc hạch toán vào tài khoản
bán hàng .
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không đợc trừ đi phần
hoa hồng trả cho bên nhận đạilý.
* Các trờng hợp hàng hoá gửi đi đợc coi là tiêu thụ .
- Hàng hoá bán bán theo phơng thức bán hàng trực tiếp.
- Hàng hoá gửi bán chỉ đợc coi làtiêu thụ và hạch toán vào doanh thu và
giá vốn trong các trờng hợp sau :
+ Doanh nghiệp nhận đợc tiền do khách hàng trả.
+ Khách hàng đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trớc số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
+ Số hàng gửi bán áp dụng phơng thức thanh toán theo kế hoạch thông
qua nhân hàng.
d. Phơng thức bán hàng trả góp:
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển
giao đợc coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lợng hàng đó. Theo
phơng thức này ngời mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp đồng ban đầu và giá
bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phơng thức thông thờng. Phần chênh
lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách trả chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi
này đợc hạch toán vào toản thu nhập của hoạt động tài chính. Doanh nghiệp
bán hàng đợc phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng cho khách hàng theo giá
bán lẻ bình thờng. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền
còn lại ngời mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một
Vũ Thị Hay - KTC - K13
Chuyên đề tốt nghiệp
tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thờng số tiền thanh toán ở các kỳ bằng nhau,
trong đó một phần là doanh thu gốc một phần là lãi suất trả chậm.
e. Phơng thức tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa
các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với
nhau trong cùng một công ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp Ngoài ra, coi
là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá dịch vụ xuất
biếu, tặng, xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kết quả tiêu
thụ hàng hoá.
4. Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Để đáp ứng yêu cầu nói trên, kế toấn tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kết quả tiêu thụ hàng hoá có những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lợng và hàng
hoá bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kết quả
tiêu thụ hàng hoá nói chung hoặc từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, hàng hoá
riêng lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
cũng nh phân bổ chúng cho các đối tợng có liên quan.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kết quả
tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp, phản ánh, giám đối tình hình phân phối
lợi nhuận.
- Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kết quả tiêu thụ hàng
hoá theo yêu cầu quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với
hoạt động tiêu thụ hàng hoá, thu nhập và phân phối lợi nhuân, t vấn cho ban
lãnh đạo lựa chọn phơng án kết quả tiêu thụ hàng hoá cnó hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kết quả tiêu thụ hàng hoá cần thực tốt các nội dung sau:
Thứ nhất: Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân
chuyển chứng từ.
Thứ hai: Kế toán phải đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu quy định
từng nghiệp vụ tiêu thụ, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một cách
khoa học, hợp lý nhằm phản ánh đợc các số liêụ phục vụ cho công tác quản lý
sản xuất, kết quả tiêu thụ hàng hoá,tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết,
nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Vũ Thị Hay - KTC - K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ ba: Báo cáo kịp thời, thờng xuyên tình hình tiêu thụ hàng hoá và
thanh toán theo từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, từng hợp đồng kinh tế, từng
đối tợng thanh toán Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám đốc hàng bán trên các
yếu tố: số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian
Thứ t : Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách
kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kết quả tiêu thụ hàng hoá của
doanh nghiệp.
II. Hạch toán chi tiết hàng hoá
1. Chứng từ sử dụng: Bao gồm các chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Biên bản kiểm kê.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng (nếu có)
Ngoài các chứng từ sử dụng bắt buộc thống nhất theo quy định của Nhà
nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán có tính chất h-
ớng dẫn hoặc chứng từ kế toán đặc thù tự tin (Nếu đợc phép của Bộ tài chính
hoặc Tổng cục thuế) tuỳ thuộc và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về lĩnh vực
hoạt động, thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu khác nhau.
2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết hàng hoá.
a. Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Nguyên tắc của phơng pháp.
+ Kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập xuất, tồn về hiện vật.
+ Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động của hàng hoá về hiện vật, giá trị
trên sổ chi tiết.
- Trình tự ghi chép:
+ ở kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến
hành theo chỉ tiêu số lợng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
+ ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toan chi tiết để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lợng trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã đợc kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ. Cuối
Vũ Thị Hay - KTC - K13
Chuyên đề tốt nghiệp
tháng, sau khi xác định đợc giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán mới tiến
hành ghi sổ (thẻ) chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.
- Sơ đồ phơng pháp ghi thẻ song song
* Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
* Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lợng. Việc kiểm tra đối chiếu thờng tiến hành vào cuối tháng nên hạn
chế chức năng kiểm tra của kế toán.
* Phạm vi sử dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
hoá, nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thờng xuyên, trình độ chuyên môn của kế
toán thấp.
b. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Nguyên tắc:
+ ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn về hiện vật.
+ Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của hàng hoá cả
về giá trị lẫn hiện vật trên sổ đối chiếu luân chuyển.
- Trình tự ghi chép:
+ ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ
kho nh phơng pháp thẻ song song.
+ ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu: số lợng và
giá trị ở từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất
cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
- Sơ đồ phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Vũ Thị Hay - KTC - K13
Chứng từ
nhập
Thủ kho
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ
xuất
Bảng kê tổng hợp
N - X - T
Giải thích sơ đồ:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Bảng kê
nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Chứng từ
xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Chuyên đề tốt nghiệp
* Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt (Chỉ ghi một
lần vào cuối tháng).
* Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa
kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm
tra trong công tác quản lý.
* Phạm vi sử dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất ít các
nghiệp vụ nhập, xuất, không bố trí riêng kế toán chi tiết hàng hoá và không có
điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
c. Phơng pháp sổ số d.
- Nguyên tắc:
+ Kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn về hàng hoá. Cuối
tháng trên cở tồn cuối tháng trên thẻ kho về hiện vật vào sổ số d do kế toán lập,
đợc ghi vào cột số lợng.
+ Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của hàng hoá
trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn.
- Trình tự ghi chép:
+ ở kho: Ngoài việc hạch toán giống nh hai phơng pháp trên, thủ kho
còn sử dụng sổ số d để ghi chép chỉ tiêu số lợng của hàng hoá. Sổ này do kế
toán lập cho từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối
tháng thì kế toán chuyển sổ số d cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu
nhập, xuất trong tháng và tính ra số lợng tồn cuối tháng của từng loại hàng hoá
trên thẻ kho. Căn cứ vào số liệu này để ghi vào sổ số d theo từng loại hàng hoá.
Vũ Thị Hay - KTC - K13
Chuyên đề tốt nghiệp
+ ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép
trên thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế toán và
tiến hành hoàn thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá. Kế toán tổng hợp
giá trị của chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc bảng kê
xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này để ghi vào bảng kê
luỹ kế nhập, xuất.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên cột tổng cộng ở bảng luỹ kế để ghi vào
bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Sau đó tính ra số tồn kho theo
nhóm, loại để ghi vào bảng kê luỹ kế.
Cũng ở thời điểm cuối tháng, sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho chuyển
lên, kế toán căn cứ vào số lợng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để
tính ra chỉ tiêu giá trị của số d và ghi vào cột "thành tiền" trên sổ số d. Số liệu
này đợc đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên bảng tổng hợp và hai số liệu này
phải trùng nhau.
- Sơ đồ Phơng pháp sổ số d.
III. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá.
1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a. Các chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Bảng kê bán lẻ.
- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu
Vũ Thị Hay - KTC - K13
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ số d
Kế toán
tổng hợp
Phiếu giao
nhận chứng
từ nhập
Bảng kê luỹ
kế nhập -
xuất - tồn
Phiếu giao
nhận chứng
từ xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Các tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 156 - Hàng hoá: Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh giá
trị hiện có, tình hình biến động của các loại hàng hoá nhập kho của doanh
nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xởng thực tế)
Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng
Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá
D Nợ: Giá thành thực tế
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi
giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng, nhờ đại lý, ký
gửi, hay giá trị lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời
mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, đại lý hoặc
đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Bên Có: + Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng
thanh toán hoặ chấp nhận thanh toán.
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này đợc dùng để phản
ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm
doanh thu. từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu
bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (Với các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối với các đối tợng chịu
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế GTGT (Với các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu) tính trên doanh
số bán trong kỳ.
+ Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại (kết
chuyển trừ vào doanh thu).
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản này đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
Vũ Thị Hay - KTC - K13
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này đợc dùng để
phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ
giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công ty tập đoàn
Tài khoản này đợc mở chi tiết thành 3 tiểu khoản.
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
(Nội dung phản ánh tơng tự nh tài khoản 511)
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá
vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Bên Nợ: Giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp (đã đợc coi là
tiêu thụ trong kỳ).
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d
Ngoài ra trong quá trình hạch toan tiêu thụ hàng hoá kế toán còn phải sử
dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 521, Tk 531, TK 532, TK 111, TK
112
c. Trình tự hạch toán.
* Phơng thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau.
(1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ đồ sau.
Vũ Thị Hay - KTC - K13
TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(2)
TK 156- Kho TK 156- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(3)
(2)
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán đợc xác định là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Hạch toán theo sơ đồ.
(1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán.
(2) Giá vốn hàng gửi bán đợc chấp nhận là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức bán hàng trả góp:
(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT).
(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay.
(3) Lợi tức trả chậm.
(4) Số tiền ngời mua trả lần đầu.
Vũ Thị Hay - KTC - K13
TK 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(3)
(2)
TK 511
TK 33311
TK 711
(1)
(2)
(3)
TK 511
(5)
TK 111, 112
(4)
(6)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét