Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2014

Một số giải pháp thu hút đầu tư của Anh Quốc vào Việt Nam đến năm 2015.pdf


13
2.2.2 Tác động của FDI của Anh vào Việt Nam trong thời gian qua 48
2.3 Đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của Anh Quốc vào Việt
Nam 49
2.3.1 Bên Việt Nam 49
2.3.1.1 Môi trường đầu tư 49
2.3.1.2 Hội nhập kinh tế quốc tế 54
2.3.1.3 Cơ sở hạ tầng 56
2.3.2 Phía Anh Quốc 56
2.3.2.1 Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế quốc tế 56
2.3.2.2 Tình hình chính trị thế giới 57
2.3.2.3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới 57
2.3.2.4 Đặc điểm và triển vọng phát triển kinh tế Anh Quốc – chính sách đầu tư ra nước
ngoài của Anh Quốc 58
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ ANH QUỐC VÀO
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2015 62
3.1 Mục tiêu thu hút đầu tư của Việt Nam đến năm 2015 62
3.1.1 Mục tiêu tổng quát 62
3.1.2 Mục tiêu cụ thể 63
3.1.2.1 Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 63
3.1.2.2 Xuất khẩu 64
3.1.2.3 Thị trường lao động 64
3.2 Quan điểm xây dựng giải pháp 65
3.2.1 Quan điểm 1: Khẳng định sự cần thiết thu hút FDI của Anh Quốc vào Việt Nam
65
3.2.2 Quan điểm 2: Tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư của Anh Quốc 65
3.2.3 Quan điểm 3: Coi trọng hiệu quả đầu tư 65
3.2.4 Quan điểm 4: Cần coi nguồn vốn đầu tư từ Anh Quốc trong giai đoạn tới là yếu tố
rất quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế 65
3.2.5 Quan điểm 5: Tập trung đầu tư vào công nghệ cao 65
3.2.6 Quan điểm 6: Cải cách hành chính là khâu đột phá trong thu hút FDI từ Anh Quốc
66

14
3.3 Một số giải pháp nhằm thu hút đầu tư của Anh Quốc vào Việt Nam đến năm
2015 66
3.3.1 Giải pháp 1: Đẩy nhanh hội nhập kinh tế quốc tế 66
3.3.2 Giải pháp 2: Hoàn thiện môi trường pháp lý đầu tư 67
3.3.3 Giải pháp 3: Có chính sách hấp dẫn đối với nhà đầu tư Anh Quốc 69
3.3.4 Giải pháp 4: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư 70
3.3.5 Giải pháp 5: Đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản thủ tục đầu tư 71
3.3.6 Giải pháp 6: Đồng bộ hóa, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng 72
3.4 Kiến nghị 72
3.4.1 Đối với nhà nước 72
3.4.1.1 Hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng XHCN 72
3.4.1.2 Ổn định kinh tế xã hội 74
3.4.1.3 Tạo lập môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn 74
3.4.1.4 Đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước 75
3.4.1.5 Hòan thiện hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ 76
3.4.1.6 Cải tiến hệ thống tài chính ngân hàng 76
3.4.1.7 Đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa 76
3.4.1.8 Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ 77
3.4.2 Đối với doanh nghiệp 77
3.4.2.1 Đẩy mạnh đào tạo lực lượng lao động 77
3.4.2.2 Hoàn thiện công tác thống kê kinh tế 77
3.4.2.3 Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn công nghiệp và đo lường 78
3.4.2.4 Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 78
Kết luận X
Tài liệu tham khảo XI
Phụ lục XIII


15
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


AFTA: Asean Free Trade Area – Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
APEC: Asia Pacific Economic Cooperation - Diễn đàn hợp tác kinh tế Chấu Á Thái
Bình Dương
ASEAN: Association of South East Asia Nations - Tổ chức các nước Đông Nam Á
BTA: Bilateral Trade Agreement - Hiệp định Thương mại Việt Mỹ
CEPT: Common Effective Preferential Tariff – Chương trình ưu đãi thuế quan có
hiệu lực chung của các nước ASEAN
EU: European Union – Liên minh Châu Âu
FDI: Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GATT: General Agreement of Tariff and Trade - Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại
GDP: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
IMF: International Monetary Fund - Quỹ Tiền tệ Thế giới
WB: World Bank – Ngân hàng Thế giới
WTO: World Trade Organisation - Tổ chức Thương mại Thế giới

16
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1 - Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép năm 1995 - 2005 phân
theo đối tác đầu tư chủ yếu 34

Bảng 2.2 – Danh mục dự án đầu tư trực tiếp của Vương quốc Anh vào Việt Nam theo
quy mô vốn (1995 – 31/12/2005) 36
Bảng 2.3 – Danh mục dự án đầu tư trực tiếp của Vương quốc Anh tại Việt Nam theo
cớ cấu ngành đầu tư (1995 – 31/12/2005) 39
Bảng 2.4 - 5 sản phẩm chính của Anh xuất khẩu sang Việt Nam 43
Bảng 2.5 - 5 sản phẩm chính của Anh nhập khẩu từ Việt Nam 44

17
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nhân tố quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài đối
với phát triển kinh tế xã hội nước ta đã được thực tiễn minh chứng.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Anh Quốc rất quan trọng vì Anh
Quốc hiện nay đang là một trong những đối tác kinh tế lớn nhất của Việt Nam trong
EU với trình độ kỹ thuật và công nghệ cao, có thể đáp ứng tốt những nhu cầu phát
triển kinh tế của Việt Nam. Việc tăng cường quan hệ thương mại và đầu tư Việt Nam
– Anh Quốc trong hơn 10 năm qua đã góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên kết
quả đạt được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hợp tác và mong muốn của hai bên.
Vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để thúc đẩy hơn nữa đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Anh
Quốc vào Việt Nam cho đến năm 2015. Đây là mục đích nghiên cứu của bài luận văn
này. Thông qua nghiên cứu thực trạng quan hệ đầu tư trực tiếp Anh Quốc vào Việt
Nam, đánh giá triển vọng mối quan hệ này bằng cách xem xét thế mạnh của từng
quốc gia trên các lĩnh vực kinh tế chính trị xã hội và xem xét nó trong mối quan hệ
với các yếu tố tổng hòa sự phát triển kinh tế chính trị toàn cầu, luận văn đưa ra một số
đề xuất giải pháp hữu ích nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp Anh Quốc vào Việt
Nam.
2. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tiếp cận không những tập trung vào những vấn đề của Việt Nam mà còn
đi sâu nghiên cứu các chính sách, thế mạnh và tình hình phát triển kinh tế của Anh
Quốc, mở rộng cách tiếp cận cả từ phía Anh Quốc. Cụ thể là chú ý nhiều hơn các đặc
điểm về quan điểm chính sách, tình hình kinh tế Anh Quốc, thái độ của giới kinh
doanh cũng

18
như tiêu dùng Anh Quốc, quan điểm của chính phủ Anh, trong toàn cảnh xu thế chung
của nền kinh tế thế giới, xu hướng đầu tư của Anh Quốc qua các năm để từ đó đưa ra
những quan điểm giải pháp và kiến nghị cụ thể đối với nhà nước và doanh nghiệp
trong việc thu hút FDI của Anh Quốc vào Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Vận dụng các cơ sở lý luận về sự cần thiết của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối
với nền kinh tế Việt Nam và những yếu tố tác động đến FDI.
- Xem xét thế mạnh của nền kinh tế Anh Quốc, sự cần thiết và quan điểm của
cả hai bên Việt Nam và Anh Quốc trong vấn đề đầu tư FDI của Anh Quốc vào Việt
Nam theo quan điểm của cả hai bên và xem xét chúng qua cái nhìn tổng thể và trong
bối cảnh hiện tại của nền kinh tế thế giới, thực trạng đầu tư trực tiếp của Anh Quốc
vào Việt Nam.
- Đưa ra các đề xuất, kiến nghị và giải pháp thu hút đầu tư của Anh Quốc vào
Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng các biện pháp định tính, duy vật biện chứng, lịch sử, thống kê,
so sánh đối chiếu và phân tích tổng hợp kết hợp với việc vận dụng đường lối chính
sách của chính phủ Anh Quốc và Việt Nam trong việc nghi6n cứu đề tài.
Nguồn số liệu được sử dụng từ Ban Thống Kê & Phân Tích, Vụ Chiến Lược,
Bộ Thương Mại và Công Nghiệp Anh (DTI Statistical & Analysis Directorate,
Strategy Unit) và từ Tổng cục Thống kê.
5. Đóng góp của luận văn:
- Luận văn đã phân tích được thực trạng và nêu lên được quan điểm và thế
mạnh của hai nước trong việc thu hút FDI của Anh Quốc vào Việt Nam.
- Xây dựng các quan điểm thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Anh Quốc vào Việt
Nam.
- Đề xuất các kiến nghị giải pháp khả thi trong việc thu hút FDI của Anh Quốc
vào Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn:

19
Kết cấu của luận văn bao gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Chương II: Thực trạng đầu tư Anh Quốc vào Việt Nam thời gian qua (1995 –
2005)
Chương III: Một số giải pháp thu hút đầu tư Anh Quốc vào Việt Nam giai đoạn
2006 – 2015
Do những điều kiện nghiên cứu có hạn, luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân
thành của thầy cô để tác giả có thể hoàn thiện công trình nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cám ơn.




20
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM

1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam
1.1.1 Định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là loại hình di chuyển vốn giữa các nước
trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt
động sử dụng vốn. Về bản chất, FDI là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn
để xây dựng hoặc bỏ vốn để mua (toàn bộ hoặc một phần) các doanh nghiệp ở nước
ngoài để trở thành người chủ sở hữu và trực tiếp quản lý và điều hành hoặc tham gia
quản lý điều hành cơ sở kinh doanh đó. Đồng thời, họ phải chịu trách nhiệm trực tiếp
trước kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó (hoặc tòan bộ hoặc một phần
tùy theo số vốn họ đóng góp).
1.1.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích của FDI
Ủy ban Thương mại và phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNCTAD) chia FDI
trong giai đoạn hiện nay thành bốn hình thức chủ yếu sau:
FDI tìm kiếm nguồn tài nguyên là hình thức đầu tư nguyên thủy của các công ty
xuyên quốc gia vào các nước đang phát triển. Hình thức này có tác dụng thúc đẩy
thương mại thông qua nhập khẩu tư liệu sản xuất từ nước đầu tư đến nước nhận đầu tư
và xuất khẩu thành phẩm/bán thành phẩm từ nước nhận đầu tư ra nước ngoài.
FDI tìm kiếm thị trường là hình thức đầu tư sản xuất cùng loại sản phẩm với
nước đầu tư và tiêu thụ sản phẩm tại nước nhận đầu tư, được gọi là FDI theo chiều
ngang. Hình thức này là động cơ chính đối với hoạt động đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
của các nước đang phát triển trong các thập kỷ 60 - 70 của thế kỷ XX. Đây là thời kỳ
thịnh vượng của công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu ở các nền kinh tế mới công
nghiệp hóa. Hình thức này xuất hiện do các rào cản thương mại và chi phí vận chuyển
cao.

21
FDI tìm kiếm hiệu quả là hình thức trong đó nhà đầu tư phân bổ một số công
đoạn sản xuất ở nước ngoài để tận dụng chi phí thấp nhằm tối ưu hóa quá trình sản
xuất, được gọi là FDI theo chiều dọc, chủ yếu áp dụng cho các ngành công nghiệp
hướng vào xuất khẩu. Hình thức cổ điển nhất của nó là đầu tư sang các nước đang
phát triển nhằm tìm kiếm các nguồn lao động chi phí thấp.
FDI tìm kiếm tài sản chiến lược là hình thức xuất hiện ở giai đoạn phát triển
cao của toàn cầu hóa sản xuất, khi các công ty đầu tư ra nước ngoài để tìm kiếm khả
năng hợp tác nghiên cứu và triển khai (R&D) (ví dụ đầu tư của Nhật Bản và Hàn
Quốc vào các lĩnh vực điện tử của Mỹ)
1.1.2.2 Căn cứ vào hình thức góp vốn
FDI được chia thành:
• Dự án 100% vốn nước ngoài.
• Xí nghiệp liên doanh do các doanh nghiệp của nước nhận đầu tư và nước đầu tư
góp vốn.
• Hợp đồng hợp tác kinh doanh do nhà đầu tư nước ngoài thuê gia công linh kiện
tạo ra luồng thương mại hướng vào các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn (ví dụ
như trong lĩnh vực dệt may, ô tô, máy tính, hóa chất, v.v).
• Hợp đồng BOT (xây dựng, hoạt động và chuyển giao), BTO (xây dựng, chuyển
giao và hoạt động), BT (xây dựng, chuyển giao).
1.1.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế của Việt
Nam
1.1.3.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò tích cực trong việc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư
phát triển. Tính từ 1988 đến hết 6 tháng đầu 2006, cả nước đã cấp giấy phép đầu tư
cho trên 7.550 dự án ĐTNN với tổng vốn cấp mới 68,9 tỷ USD, trong đó có 6.390 dự
án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 53,9 tỷ USD, vốn thực hiện (của các
dự án còn hoạt động) đạt trên 28 tỷ USD. (Nếu tính cả các dự án đã hết hiệu lực thì
vốn thực hiện đạt 36 tỷ USD). Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

22
ngày càng phát triển, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế và thành công của
công cuộc đổi mới.
1.1.3.2 FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước theo hướng
công nghiệp hóa hiện đại hóa, tức là tỷ trọng công nghiệp nhất là công nghiệp chế
tạo tăng lên, tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống. Những năm đầu, vốn FDI tập trung
phần lớn vào thăm dò, khai thác dầu khí (32,2%) và khách sạn du lịch, căn hộ cho
thuê (20,6%). Nhưng những năm gần đây, đầu tư vào khu vực sản xuất vật chất của
nền kinh tế (nhất là lĩnh vực công nghiệp) ngày càng gia tăng hiện chiếm 2/3 tổng
nguồn vốn đầu tư chung. Trong đó, trên 60% số dự án là đầu tư khai thác và nâng cấp
các cơ sở kinh tế hiện có. Cơ cấu ngành nghề được điều chỉnh theo hướng ngày càng
hợp lý, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng
và các cơ sở sản xuất công nghiệp, chế biến nông, lâm, thuỷ sản và sử dụng hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên, sử dụng nhiều lao động; ứng dụng công nghệ cao, kỹ thuật
hiện đại
1.1.3.3 FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu đầu tư nước ngoài theo lãnh thổ
ngày một cân đối hơn. Trong những năm đầu, vốn đầu tư được tập trung chủ yếu ở
khu vực phía Nam, các tỉnh phía Bắc chỉ chiếm 25% số dự án và 20% tống số vốn đầu
tư. Nhưng đến cuối năm 2004, các tỉnh phía Bắc đã chiếm 32,5% số dự án và 45%
vốn đầu tư. Trừ việc thăm dò và khai thác dầu khí ở thềm lục địa, trên 80% vốn đầu tư
được tập trung vào 3 vùng kinh tế trọng điểm là nơi có nhiều thuận lợi về kết cấu hạ
tầng và thị trường để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.3.4 FDI tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế,
thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, chúng ta đã du nhập những công nghệ hiện đại
trong các lĩnh vực viễn thông, khai thác dầu khí, hoá chất, điện tử, phát triển một số
ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước. Một số ngành sử dụng nhiều lao động,
nguyên liệu trong nước như dệt, may, sản xuất giầy dép cũng có công nghệ thuộc loại
trung bình tiên tiến ở khu vực. Nguồn vốn ĐTNN cùng các phương thức kinh doanh
mới đã tạo ra sự cạnh tranh ngay tại thị trường trong nước, thúc đẩy doanh nghiệp

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét