Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Hoàn thiện các hình thức trả lương cho người lao động tại Cty Dệt Minh Khai


vậy chính sách về tiền lơng, thu nhập luôn luôn là các chính sách trọng tâm của
mọi quốc gia.
2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng.
2.1. Yêu cầu của tổ chức tiền lơng.
Sau khi nghiên cứu về tiền lơng, ta có thể thấy rằng, tiền lơng là một trong
những kích thích vật chất tinh thần đối với ngời lao động. Vì vậy, để sử dụng đòn
bẩy tiền lơng nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì một đội ngũ lao động có
trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tổ chức
tiền lơng trong doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng.
Khi tổ chức tiền lơng cho ngời lao động cần đạt đợc những yêu cầu cơ bản
sau:
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho ngời lao động.
Sức lao động là khả năng tiềm tàng của thể lực và trí lực của con ngời có thể
khai thác và sử dụng nó.
Mọi hoạt động chỉ có thể duy trì và phát triển với điều kiện không ngừng tái
sản xuất sức lao động. Tiền lơng là giá cả sức lao động và đợc trả theo giá trị sức
lao động động đã hao phí, do đó nó phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động đối với
việc trả lơng trong các doanh nghiệp, dựa vào năng suất, chất lợng và hiệu quả
làm việc của mỗi ngời lao động.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng và
vai trò của tiền lơng trong đời sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra đòi hỏi cần
thiết khi xây dựng các chính sách tiền lơng.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao năng suất lao động, tạo
cơ sở quan trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy tổ chức tiền lơng phải đạt
yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Mặt khác đây cũng là yêu cầu đặt ra đối với
việc phát triển, nâng cao trình độ kỹ năng của ngời lao động.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
5

Tiền lơng là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngời lao động. Một chế độ tiền
lơng đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm
việc của họ, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lí, nhất là quản lí về
tiền lơng.
2.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp.
Tổ chức tiền lơng phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản đó là cơ sở quan
trọng để xây dựng đợc một cơ chế trả lơng, quản lí tiền lơng và chính sách thu
nhập thích hợp trong một cơ chế kinh tế nhất định. ở nớc ta khi xây dựng các chế
độ tiền lơng và tổ chức trả lơng phải theo nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau.
Trả công ngang nhau cho lao động nh nhau xuất phát từ nguyên tắc phân phối
theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá, so sánh và
thực hiện trả lơng. Những ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình
độ nhng có mức hao phí lao động (đóng góp sức lao động) nh nhau thì đợc trả l-
ơng nh nhau.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đợc sự công bằng, đảm bảo
bình đẳng trong trả lơng. Điều này có sự khuyến khích rất lớn đối với ngời lao
động.
Nguyên tắc trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau nhất quán trong từng
chủ thể kinh tế, trong từng doanh nghiệp cũng nh từng khu vực hoạt động.
Nguyên tắc này đợc thể hiện trong các thang lơng, bảng lơng và các hình thức trả
lơng trong cơ chế chính sách về tiền lơng.
Tuy nhiên dù là một nguyên tắc quan trọng thì việc áp dụng nguyên tắc này
và phạm vi mở rộng việc áp dụng trong một nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ phát triển về tổ chức và quản lí kinh tế - xã hội của từng nớc trong từng
thời kỳ khác nhau.
Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau bao hàm ý nghĩa đối với những
công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mức và phân biệt công
bằng chính xác trong tính toán trả lơng.
Thực hiện tốt nguyên tắc này có tác dụng kích thích ngời lao động hăng hái
tham gia vào quá trình sản xuất bằng tất cả nỗ lục của họ, nâng cao đợc năng suất
6

lao động và hiệu quả công việc đạt đến mức cao nhất mà họ có thể đạt đợc, góp
phần hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 2: Tổ chức tiền lơng phải đảm bảo năng suất lao động tăng
nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Năng suất lao động không ngừng tăng lên đó là một quy luật. Tiền lơng của
ngời lao động cũng không ngừng tăng lên do tác động của nhiều nhân tố khách
quan. Tăng tiền lơng và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với nhau.
Xét các yếu tố các nguyên nhân trực tiếp làm tăng tiền lơng và tiền lơng bình
quân ta thấy tiền lơng tăng do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng có
hiệu quả hơn.
Đối với năng suất lao động, ngoài yếu tố gắn liền với việc nâng cao kỹ năng
làm việc và trình độ tổ chức quản lý lao động nh trên thì tăng năng suất lao động
còn do các nguyên nhân khác tạo nên nh đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao
trình độ, trang bị kỹ thuật lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên rõ ràng năng suất lao động có khả năng khách quan tăng
nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Trong từng doanh nghiệp, tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh
doanh, tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm.
Một doanh nghiệp chỉ kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói chung cũng nh chi
phí cho một đơn vị sản phẩm giảm đi. Chỉ khi tốc độ tăng năng suất lao động
nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân thì của cải mới đợc tích luỹ tạo điều
kiện cho việc tái sản xuất mở rộng sức sản xuất và giúp xã hội không ngừng phát
triển.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời
lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Mỗi ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân nói chung và các bộ phận trong
doanh nghiệp nói riêng có tính chất phức tạp, trình độ lành nghề cấp bậc khác
nhau. Do vậy ảnh hởng trực tiếp đến mức độ cống hiến và sự hao phí lao động của
từng ngời. Bởi vậy cần phải xây dựng chế độ tiền lơng hợp lý giữa các ngành nghề
trong nền kinh tế quốc dân để tạo điều kiện thu hút lao động và điều phối lao
7

động vào những ngành nghề kinh tế khác nhau. Nguyên tắc này dựa trên cơ sở
sau:
- Trình độ lành nghề bình quân của mỗi ngời ở mỗi ngành:
Đối với những ngời lao động lành nghề làm việc ở các ngành, các bộ phận có
yêu cầu về chuyên môn cao, kỹ thuật phức tạp phải đợc trả lơng cao hơn những
ngời làm việc trong các ngành, các bộ phận không đòi hỏi trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao.
- Điều kiện lao động:
Tiền lơng bình quân giữa các ngành các, bộ phận có điều kiện lao động khác
nhau cần có sự chênh lệch khác nhau. Công nhân làm việc trong điều kiện nặng
nhọc, độc hại phải đợc trả lơng cao hơn những ngời làm việc trong điều kiện bình
thờng.
- ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân:
Những ngành chủ đạo, những bộ phận quan trọng có tính chất quyết định đến
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đến sự hng thịnh của doanh nghiệp thì cần
đợc đãi ngộ mức tiền lơng cao hơn nhiều nhằm khuyến khích ngời lao động an
tâm phấn khởi làm việc lâu dài trong các ngành nghề. Sự khuyến khích này cũng
phải phù hợp với yêu cầu của việc phân phối một cách có kế hoạch trong thời kỳ
phát triển kinh tế.
- Sự phân bố trong khu vực sản xuất:
Để thu hút, khuyến khích lao động làm việc ở các vùng xa xôi hẻo lánh, điều
kiện khí hậu xấu, sinh hoạt đắt đỏ, đời sống gặp nhiều khó khăn Cần phải có
chính sách tiền lơng thích hợp với những loại phụ cấp, u đãi thích hợp.
II. Những yếu tố ảnh hởng đến tiền lơng của ngời
lao động.
1. Thị trờng lao động, thị trờng sản phẩm.
1.1. Cung cầu lao động trên thị trờng.
Cung cầu lao động có ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng. Nếu trên thị trờng mà
cung lao động lớn hơn cầu lao động thì lúc đó tiền lơng trên thị trờng nói chung
8

và tiền lơng của từng doanh nghiệp nói riêng cũng giảm xuống. Và ngợc lại khi
cầu lao động lớn hơn cung lao động thì lại đẩy tiền lơng tăng lên.
1.2. Lơng bổng trên thị trờng.
Mỗi doanh nghiệp nó không phải nằm độc lập mà nó nằm trong một tổng thể
các doanh nghiệp, các doanh nghiệp đó cạnh tranh gay gắt nhau để tồn tại. Do đó
mỗi doanh nghiệp (công ty) cần phải nghiên cứu kỹ mức lơng thịnh hành trong xã
hội hiện nay đối với mỗi ngành nghề đó ra sao. Các công ty lớn thờng tiến hành
nghiên cứu độc lập, các công ty nhỏ thờng phải nhờ các chuyên gia t vấn. Để
nghiên cứu phải dựa trên ba lĩnh vực sau: Khu vực địa lí nơi mà công ty đang kinh
doanh, một số hãng nhất định nào đó cần nghiên cứu và sau đó là so sánh đối
chiếu.
1.3. Chi phí sinh hoạt.
Tiền lơng phải đảm bảo chi phí sinh hoạt, đó là quy luật chung của bất cứ nớc
nào trên thế giới. Tại Việt Nam, nhà nớc cũng quy định mức lơng tối thiểu để
nhân viên đủ sống khi làm việc tại các công ty nhà nớc, nớc ngoài hoặc các công
ty liên doanh, ảnh hởng của chi phí sinh hoạt là: Khi giá cả tăng trong một giai
đoạn nhất định nào đó, thì tiền lơng thực tế bị giảm xuống, ảnh hởng đến đời sống
của ngời lao động. Do đó công ty buộc phải tăng lơng theo tỷ lệ nhất định để bù
cho ngời lao động duy trì mức sống trớc đây. Nh vậy chi phí sinh hoạt có tác động
không nhỏ đến tiền lơng, chi phí sinh hoạt tăng thì dẫn tới tiền lơng thực tế giảm
và ngợc lại chi phí sinh hoạt giảm thì tiền lơng thực tế của ngời lao động tăng. Do
đó phải điều chỉnh tiền lơng phù hợp chi phí sinh hoạt tại cùng thời điểm đó.
1.4. Công đoàn.
Hiện nay công đoàn tại các công ty ở Việt Nam chỉ đóng một vai trò thứ yếu
trong vấn đề lơng bổng và đãi ngộ. Nhng chắc chắn sau này công đoàn là một thế
lực rất mạnh mà các cấp quản trị phải thảo luận với họ trong ba lĩnh vực sau đây:
- Các tiêu chuẩn đợc sử dụng để xếp lơng bổng.
- Các mức chênh lệch lơng.
- Các phơng pháp trả lơng.
9

Nếu ty muốn áp dụng các kế hoạch trả lơng kích thích sản xuất thành công,
công ty cũng phải bàn với họ. Có công đoàn ủng hộ, các kế hoạch này dễ thành
công.
1.5. Xã hội.
Sức ép của xã hội cũng rất quan trọng, lơng bổng ảnh hởng đến giá cả sản
phẩm và dịch vụ. Khi tiền lơng của ngời lao động tăng lên kéo theo giá cả các loại
hàng hoá tăng lên. Xã hội đại biểu là ngời tiêu thụ, không bao giờ lại muốn giá cả
sinh hoạt tăng, họ tạo sức ép buộc một số công ty không đợc tăng lơng, và phải
theo mức lơng mà các công ty khác đang áp dụng.
1.6. Nền kinh tế.
Nền kinh tế có tác động rất lớn đến tiền lơng của ngời lao động, trong một
nền kinh tế đang suy thoái, nguồn cung ứng lao động sẽ tăng cao, có thể nói số l-
ợng ngời thất nghiệp sẽ tăng. Do đó các công ty có khuynh hớng hạ thấp lơng
hoặc không tăng lơng cho phù hợp với mức chi phí sinh hoạt gia tăng. Tuy nhiên
công đoàn, chính phủ và xã hội lại ép công ty tăng lơng cho phù hợp với mức chi
phí sinh hoạt gia tăng.
1.7. Luật pháp.
Luật pháp của các nớc khác nhau là khác nhau, chính sách lơng bổng phải
tuân theo luật lệ của nhà nớc. Luật lao động của các nớc nói chung và của Việt
Nam nói riêng đều nghiêm cấm phân biệt đối xử nam nữ khi trả lơng. Tuy nhiên
luật lao động Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 lại không đề cập cụ thể
đến việc phân biệt đối xử với các chủng tộc khác nhau làm việc trong một tổ chức
nh tại các nớc khác.
2. Thuộc về ngời lao động.
2.1. Sự hoàn thành công việc.
Trong quá trình lao động, ngời nào có trình độ tay nghề cao, hoàn thành công
việc một cách xuất sắc sẽ đợc trả lơng cao hơn những ngời có trình độ tay nghề
thấp và không hoàn thành công việc. Có phân biệt đối xử nh thế thì mới kích thích
ngời lao động cố gắng nỗ lực hết mình, và họ cảm thấy họ có mục tiêu để phấn
đấu.
10

2.2. Thâm niên.
Thâm niên cũng là một trong các yếu tố ảnh hởng đến tiền lơng, trớc kia Việt
Nam ngời lao động chủ yếu làm trong các doanh nghiệp nhà nớc, và thâm niên
ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng mà ngời lao động đợc nhận. Nhng từ những năm
1990 trở lại đây Việt Nam đang dần thay đổi quan niệm. Thâm niên chỉ là một
trong những yếu tố để đề bạt, thăng thởng nhân viên. Nó không là yếu tố quyết
định đơng nhiên nữa.
2.3. Kinh nghiệm.
Kinh nghiệm cũng là một yếu tố ảnh hởng đến tiền lơng. Hầu hết các cơ quan
tổ chức trên thế giới đều dựa vào yếu tố này để tuyển chọn và xét lơng. Tại Việt
Nam cũng vậy khi thông báo tuyển dụng họ thờng yêu cầu mấy năm kinh nghiệm,
những ngời có kinh nghiệm sẽ đợc trả lơng cao hơn những ngời không có kinh
nghiệm.
2.4. Thành viên trung thành.
Thành viên trung thành là những ngời lao động đã làm việc lâu năm hơn
những ngời khác. Khi công ty làm ăn thuận lợi hay không thuận lợi thì họ đều gắn
bó với công ty, không rời bỏ công ty lúc khó khăn. Những ngời nh vậy sẽ đợc h-
ởng thêm một chế độ gì đó của công ty nh phúc lợi hay chế độ nghỉ ngơi.
2.5. Tiềm năng.
Những ngời có tiềm năng mặc dù hiện tại có thể họ là những ngời cha có kinh
nghiệm, hoặc cha có khả năng làm những công việc khó ngay, nhng tơng lai họ sẽ
thực hiện đợc. Những ngời trẻ tuổi đợc trả lơng cao bởi vì họ có tiềm năng trở
thành các cấp quản trị giỏi trong tơng lai.
2.6. Các yếu tố khác.
Nhiều công ty còn xét ảnh hởng về mặt chính trị. Chẳng hạn nh nhân viên đó
có tham gia một tổ chức chính trị nào đó, hoặc họ là bà con thân thuộc của một
nhân vật chính trị nào đó, một nhân vật thế lực nào đó. Hoặc công ty u đãi cho các
nhân viên là bà con thân thuộc. Tất cả những điều đó đều gây ảnh hởng không tốt
đến tinh thần nhân viên. Công ty nên tránh áp dụng những yếu tố trên.
11

3. Thuộc về công việc.
Công việc là một yếu tố quyết định trong công tác trả lơng cho ngời lao động,
tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc dựa trên mức độ phức tạp của công việc mà
họ đảm nhận. Mỗi công việc có một mức độ phức tạp khác nhau, do đó từng công
việc phải có bản phân tích công việc, bản mô tả công việc, và bản đánh giá công
việc.
3.1. Đòi hỏi của công việc về kỹ năng.
Mỗi công việc đòi hỏi một kỹ năng thực hiện riêng, những công việc đòi hỏi
kỹ năng thực hiện cao thì công việc đó phải đợc trả lơng cao hơn các công việc
khác và ngợc lại những công việc đòi hỏi kỹ năng thực hiện thấp thì sẽ đợc trả l-
ơng thấp.
3.2. Trách nhiệm mà công việc đòi hỏi.
Công việc mà ngời lao động thực hiện ngoài kỹ năng hoàn thành công việc thì
mỗi công việc đòi hỏi ngời lao động phải có trách nhiệm khác nhau. Những công
việc đòi hỏi trách nhiệm cao thì sẽ đợc trả lơng cao, ví nh giám đốc hay trởng
phòng sẽ đợc trả lơng cao hơn vì trách nhiệm của công việc đó là lớn.
3.3. Điều kiện làm việc.
Điều kiện làm việc có ảnh hởng rất lớn đến sự hoàn thành công việc, mà sự
hoàn thành công việc là cơ sở cho việc trả lơng. Những công việc làm trong điều
kiện khó khăn, độc hại thì sẽ đợc trả lơng cao hơn các công việc làm trong điều
kiện bình thờng.
4. Thuộc về môi trờng làm việc.
4.1. Chính sách của công ty.
Mỗi công ty có một chính sách, quy chế tiền lơng khác nhau, nhng chúng đều
dựa trên những quy định của nhà nớc. Tiền lơng vừa là thu nhập, vừa là chi phí.
Là chi phí đối với cá doanh nghiệp và là thu nhập đối với ngời lao động, do đó
tiền lơng thúc đẩy ngời lao động nỗ lực làm việc, nâng cao năng suất lao động,
gắn bó với doanh nghiệp hơn.
12

4.2. Bầu không khí văn hoá của công ty.
Bầu không khí văn hoá của công ty ảnh hởng rất lớn đến cách tuyển chọn
nhân viên, đến thái độ của cấp trên và cấp dới, đến hành vi công tác, đến đánh giá
thực hiện công việc. Do đó nó ảnh hởng đến việc sắp xếp và trả lơng.
Một số công ty muốn đứng đầu trong việc trả lơng cao hơn các công ty khác.
Các công ty này muốn thu hút nhân tài, bởi vì họ cho rằng trả lơng cao hơn sẽ thu
hút các ứng cử viên có khả năng cao. Trả lơng cao cũng thúc đẩy nhân viên làm
việc có chất lợng cao và năng suất cao, và vì thế chi phí cho một đơn vị sản phẩm
thấp hơn.
Một số công ty lại áp dụng mức lơng thịnh hành- mức lơng trung bình mà hầu
hết các công ty đang áp dụng. Họ cho rằng họ vẫn có thể thu hút những ngời có
khả năng vào làm việc, đồng thời họ vẫn duy trì đợc khả năng cạnh tranh của
mình bằng cách không nâng giá các sản phẩm và dịch vụ của mình. Nhiều loại
công việc trong dây chuyền sản xuất chỉ đòi hỏi công nhân có khả năng trung
bình. Trong trờng hợp này công nhân xuất sắc cũng không có năng suất cao hơn
một công nhân có khả năng trung bình.
Có công ty lại áp dụng trả lơng thấp hơn mức lơng hiện hành. Có hai lí do:
- Một là công ty lâm vào tình trạng tài chính khó khăn.
- Hai là họ cho rằng không cần những công nhân giỏi để làm những công việc
giản đơn
4.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty ảnh hởng đến cơ cấu tiền lơng. Trong một công ty
lớn có nhiều tầng, nhiều cấp quản trị thì cấp cao nhất thờng quyết định lơng bổng.
Chính điều này dễ gây bất lợi cho nhân viên vì cấp cao ít đi sâu đi sát nhân viên.
Còn đối với các hãng có ít cấp quản trị, hoặc ngay cả các hãng có nhiều cấp bậc
quản trị, nếu họ để cho cấp quản trị trực tuyến quyết định các vấn đề về lơng
bổng, công nhân sẽ đợc hởng lơng hợp lí hơn, vì các cấp quản trị này đi sâu đi sát
công nhân hơn. Do đó tiền lơng cũng phụ thuộc vào cơ cấu của công ty.
4.4. Khả năng chi trả của công ty.
Thế đứng tài chính của công ty và tình hình kinh doanh của công ty cũng là
những yếu tố quan trọng quyết định cơ cấu tiền lơng của công ty. Các hãng kinh
13

doanh thành công thờng có xu hớng trả lơng cao hơn mức lơng thịnh hành trong
xã hội.
III. Nội dung của công tác tiền lơng trong doanh
nghiệp.
1. Khái niệm quỹ lơng và nguồn hình thành quỹ lơng.
- Khái niệm: Quỹ lơng là tổng số tiền mà ngời sử dụng lao động( chủ doanh
nghiệp, các tổ chức) trả cho ngời lao động do doanh nghiệp hay tổ chức đó quản
lí.
- Nguồn hình thành quỹ lơng: Nguồn hình thành quỹ lơng của doanh nghiệp
chủ yếu từ doanh thu, ngoài ra đối với một số doanh nghiệp nhà nớc thì quỹ tiền l-
ơng còn đợc cấp thêm một phần ngoài doanh thu.
2. Phơng pháp phân phối quỹ lơng.
Quỹ tiền lơng đợc phân phối một cách có kế hoạch, quỹ tiền lơng của công ty
có thể đợc phân phối trực tiếp cho ngời lao động trong công ty đó, hoặc quỹ tiền l-
ơng của công ty đợc giao xuống từng phân xởng, từ quỹ lơng của từng phân xởng
sẽ tiến hành phân phối cho ngời lao động theo các hình thức khác nhau.
3. Phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng.
Đối với một công ty thì khi lập kế hoạch quỹ tiền lơng thì đơn giá tiền lơng đ-
ợc xây dựng trên cơ sở doanh thu, nhng khi trả lơng cho ngời lao động thì đơn giá
tiền lơng đợc xây dựng trên cơ sở phân tích công việc và sản lợng thực tế mà công
nhân làm ra.
Dựa trên bảng phân tích công việc sẽ biết đợc mức độ phức tạp mà công việc
đòi hỏi từ đó xác định tiền lơng cấp bậc của công việc đó
IV. Các hình thức trả lơng.
1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực tiếp
vào số lợng hay chất lợng sản phẩm mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả l-
ơng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là trong các doanh nghiệp
sản xuất chế tạo sản phẩm.
Tiền lơng thực tế mà mỗi ngời đợc nhận tính theo công thức:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét