Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014

Hoàn thiện tổ chức và quản lý lao động ở Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC

Chuyªn ®Ò thùc tËp
* Bộ phận lao động gián tiếp: Là bộ phận lao động phục vụ cho quá trình thay
đổi giá trị của hàng hoá từ tiền sang hàng và ngược lại như: mua, bán, hạch toán,
thống kê
2.2.Theo nghiệp vụ kinh doanh thương mại
Lao động được chia thành ba bộ phận:
* Bộ phận lao động kinh doanh cơ bản: Là bộ phận lao động thực hiện các
nghiệp vụ mua bán, bảo quản, vận chuyển, giao nhận, bốc dỡ
* Bộ phận lao động ngoài kinh doanh: Là bộ phận lao động làm các công việc
khác trong các doanh nghiệp thương mại như: y tế,xây dựng cơ bản
2.3.Theo giác độ quản lý lao động
Xu thế hiện nay trong các doanh nghiệp nhà nước nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng có hai bộ phận lao động:
* Bộ phận lao động trong danh sách (biên chế ): Đây là bộ phận lao động làm
việc lâu dài trong doanh nghiệp theo cơ chế quản lý lao động trước đây.
* Bộ phận lao động hợp đồng: Là bộ phận làm việc theo hợp đồng ngắn hạn và
dài hạn trong các doanh nghiệp thương mại.
2.4. Theo mức độ tham gia quản trị doanh nghiệp
Lao động có thể chia thành nhiều bộ phận:
* Cán bộ quản trị cao cấp: Là bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp như : Tổng giám
đốc,Giám đốc
* Cán bộ quản trị cấp trung gian: Đây là bộ phận cán bộ quản trị nằm ở giữa bộ
phận quản tị cấp cao và bộ phận quản trị cấp thấp.
* Cán bộ quản trị cấp thấp: Là những lao động được giao trách nhiệm quản trị
một tổ, đội, ca, bộ phận không có cấp dưới. Họ vừa quản trị vừa trực tiếp tham
gia thực hiện công việc như những người lao động khác.
* Công nhân: Là bộ phận lao động trực tiếp thực hiện những công viêc hàng
ngày.

5
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Tất cả những bộ phận nêu trên thường gọi chung là nhân sự trong các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Ngoài ra người ta còn phân loại lao động theo nhiều tiêu thức khác nhau như:
Theo lứa tuổi, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật; Theo giới tính , theo dân tộc ,
theo đoàn thể
II. Nội dung tổ chức và quản lý lao động ở các doanh nghiệp thương mại,
dịch vụ
1.Việc làm , định mức lao động , nội quy lao động và tổ chức lao động
Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập , không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm.Trong các doanh nghiệp thương mại , dịch vụ việc
xác định khối lượng công việc hay việc làm là cơ sở để xác định số lượng lao
động.
* Định mức lao động: Là khối lượng công việc mà một lao động có thể hoàn
thành trong một đơn vị thời gian (ca, ngày) trong điều kiện trang bị kỹ thuật và
tổ chức lao động của doanh nghiệp kỳ kế hoạch.Việc xây dựng các định mức lao
động đúng đắn, khoa học, tiên tiến sẽ giúp cho việc tổ chức lao động một cách
khoa học.
Nội quy lao động có những nội dung chủ yếu sau:
• Thời gian làm việc và thời gian nghỉ nghơi
• Trật tự trong doanh nghiệp
• An toàn lao động và vệ sinh lao động trong khu vực làm việc
• Tuyệt đối bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ kinh doanh của doanh nghiệp
• Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, các hình thức xử lý kỷ luật lao động
và trách nhiệm vật chất.

6
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Nội quy lao động phải được thông báo đến từng người lao động và những
điểm chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết trong doanh nghiệp.
* Về tổ chức lao động trong doanh nghiệp : Điều quan trọng nhất là phải có
phân công lao động rõ ràng, cụ thể và phải có sự hợp tác trong dây chuyền lao
động.
Phải bố trí khoa học nơi làm việc, vừa phù hợp giữa công cụ dụng cụ và người
lao động,bảo đảm phục vụ tốt nơi làm việc như : ánh sáng, điện, thông gió,
đường ra, vào
2. Hoạch định tài nguyên nhân sự
Với mỗi doanh nghiệp thương mại cụ thể, tài nguyên nhân sự chỉ có
hạn.Những hạn chế cụ thể là trình độ quản lý kinh tế, trình độ kỹ thuật, nghiệp
vụ kinh doanh, về ngoại ngữ, tuổi tác và giới tính Cùng với yêu cầu về chất
lượng hàng hoá,về mở rộng quy mô, về chất lượng dịch vụ đòi hỏi việc hoạch
định tài nguyên nhân sự phải có tầm chiến lược trong việc sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng và thay thế cả trước mắt và lâu dài, từ đó có thể sử dụng,khai thác tối đa
thế mạnh của nguồn tài nguyên này đồng thời khắc phục những yếu kém.
3. Tuyển dụng và sắp xếp lao động
* Về tuyển dụng lao động: Nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của
doanh nghiệp là con người, tức là toàn bộ lao động trong doanh nghiệp.Vì vậy,
việc tuyển dụng lao động cần phải đặc biệt chú ý cả về chính sách tuyển dụng,
trình tự tuyển dụng và các nguồn tuyển dụng trong đó nổi lên vấn đề là tiêu
chuẩn những người được tuyển dụng có thoả mãn nhu cầu kinh doanh của doanh
nghiệp hay không và có đảm bảo thực hiện được chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp không.
Chính sách tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp được thực hiện xuất phát từ
đường lối, chính sách của nhà nước,yêu cầu của chiến lược kinh doanh của doanh

7
Chuyªn ®Ò thùc tËp
nghiệp: về tính chất, đặc điểm của ngành hàng kinh doanh và môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Kinh nghiệm của thế giới cho thấy các doanh nghiệp có chính sách tuyển dụng
nhân sự rất khác nhau.VD: Trong tuyển dụng nhân viên, các công ty lớn thường
đòi hỏi những người tốt nghiệp những trường đại học nổi tiếng. Trong khi đó lại
có một số công ty họ quan niệm hoàn toàn khác, họ không bao giờ đòi hỏi người
đi xin việc tốt nghiệp trường nào, học bạ ra sao, mà họ tiến hành đánh giá qua
việc trắc nghiệm phỏng vấn Có những công ty coi trọng những người có lòng
nhiệt tình với công việc, có cá tính.
Trình tự tuyển dụng lao động được thực hiện thông qua những bước sau:
Bước1: Dựa vào đơn xin việc để phân tích dữ liệu về phẩm chất, năng lực của
người dự tuyển.
Bước 2: Trực tiếp phỏng vấn người xin việc, qua đó có thể đánh giá được kiến
thức,sự thông minh, cá tính cũng như hình dáng bên ngoài của họ.
Bước 3: Kiểm tra và đánh giá các dữ liệu đã có.Để làm được việc này có thể
hỏi người người giới thiệu đương sự, nơi làm việc cũ của họ hoặc qua tờ đơn xin
việc.
Bước 4: Trắc nghiệm người xin việc bằng các hình thức, phương pháp và kỹ
thuật phù hợp để đánh giá khả năng của họ.
Bước 5: Kiểm tra sức khoẻ của người xin việc.
Như trình tự tuyển dụng trên, mỗi bước tuyển dụng lại có các kỹ thuật
riêng.VD: Để phỏng vấn người dự tuyển, người phỏng vấn phải nắm vững yêu
cầu đối với chức danh nhân sự sẽ tuyển, phải nghiên cứu kỹ bản khai lý lịch của
người được tuyển và phải dự kiến nội dung cần phỏng vấn.v.v
Hiện nay trên thị trường lao động có rất nhiều nguồn có thể tuyển dụng, tuỳ
theo yêu cầu của chức danh nhân sự trong doanh nghiệp mà lựa chọn.Có thể có
các nguồn như:

8
Chuyªn ®Ò thùc tËp
• Những người tự đến doanh nghiệp xin việc
• Các trường đào tạo cung cấp
• Các cơ quan, đơn vị phụ trách lao động của ngành, địa phương giới thiệu
• Các trung tâm tư vấn và giới thiệu việc làm
• Quảng cáo tuyển người trên báo chí và các phương tiện thông tin đại
chúng
• Thông qua người trong doanh nghiệp giới thiệu
* Sắp xếp lao động: Đây là một vấn đề rất nhạy cảm và tế nhị. Sắp xếp lao
động trong doanh nghiệp phải bảo đảm sự đoàn kết, nhất trí trong công việc của
doanh nghiệp. Bởi vì sao, trong doanh nghiệp, mối quan hệ dọc đòi hỏi những vị
trí trưởng (giám đốc, trưởng phòng, ban ) phải là những người thực sự có đức,
có tài, được cấp dưới của mình nể phục.
Đưa những kẻ bất tài, cơ hội, vô đạo đức lên sẽ làm cho sự nhất trí, trên dưới
một lòng bị phá vỡ, hiệu lực của bộ máy kém và đặc biệt là không thu hút được
tài năng, trí tuệ của tập thể, của từng bộ phận và của cả doanh nghiệp.
4. Huấn luyện ( Đào tạo ) và phát triển lao động
* Huấn luyện lao động: Người mới được tuyển vào doanh nghiệp thường phải
qua quá trình huấn luyện một thời gian ( gọi là thời gian thử việc ) sau đó mới
được giao công việc chính thức. Có hai cách huấn luyện lao động:
- Huấn luyện nội bộ bằng hình thức kèm cặp hay học việc qua một lớp đào tạo
ngắn ngày do những nhân viên cũ đã thành thạo công việc truyền đạt lại.Đây là
cách làm rất phổ biến trong các doanh nghiệp: nếu do tính chất của quá trình sản
xuất kinh doanh mà đòi hỏi phải bổ xung nhiều người thì cần phải tổ chức huấn
luyện lao động thành các lớp,tổ nếu chỉ cần tuyển dụng một hay hai người thì tổ
chức kèm cặp tại nơi làm việc.

9
Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Huấn luyện chính quy từ bên ngoài: Đây là hình thức tổ chức cử số lao động
được tuyển dụng đi học tập trung theo các chương trình huấn luyện của các cơ sở
đào tạo chuyên nghiệp. Nó là một hình thức rất có tác dụng khi người lao động
đã được thu nhận vào doanh nghiệp đang cần có kiến thức để làm việc.
* Phát triển lao động: Có thể tiến hành phát triển lao động theo trình tự từ những
công nhân giỏi nghề tiến lên quản lý cấp thấp, từ quản lý cấp thấp lên cấp trung
gian và từ cấp trung gian lên quản lý cấp cao hơn.
Trong việc phát triển đó, mỗi lần thăng tiến đều có thể phải qua một khoá huấn
luyện đào tạo chính quy hoặc tại chức để có bằng cấp tương ứng. Phát triển lao
động cũng có thể bằng quy hoạch, yêu cầu từng chức danh và thi tuyển từ các
nguồn khác nhau, người nào đạt yêu cầu thì vào chức danh đã thi tuyển. Những
lao động khác không đạt yêu cầu thì ở những vị trí cũ hoặc tương đương hoặc
cũng có thể rơì bỏ doanh nghiệp khi đã hết tuổi.
5. Đãi ngộ lao động ( Sự quan tâm đến người lao động )
Trong suốt quá trình điều hành và phát triển doanh nghiệp, nhiều công ty cũng
nhận thấy rằng, nhiệm vụ kinh doanh sẽ không hoàn thành nếu như không có
những con người hết lòng vì doanh nghiệp. Họ đặt niềm tin vào giá trị cá nhân
của người lao động và cho rằng con người là tài sản quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Nhiệm vụ hàng đầu của lãnh đạo doanh nghiệp là quan tâm, chăm sóc
đến mọi người lao động, không phân biệt họ là người có chức vụ hay người lao
động bình thường, phải huấn luyện và động viên họ trở thành những người có
đạo đức và có ích cho doanh nghiệp.
Nguyên tắc quan trọng nhất, tốt đẹp nhất phải đề cao là nhân tính. Sự quan tâm
đến người lao động phải thể hiện bằng việc làm cụ thể, từ chủ trương, triết lý của
doanh nghiệp đến cung cách đối sử của các cấp quản lý đối với người lao động
sao cho tạo ra bầu không khí có văn hoá, thân mật,gắn bó trong đơn vị, cùng lao
động và cùng hưởng thụ theo sự cống hiến của từng người.

10
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Sự thăm hỏi, động viên, tặng quà nhân dịp lễ, tết, sinh nhật,ốm đau, hiếu hỉ,tai
nạn (của bản thân hoặc gia đình người lao động) của người lãnh đạo công ty,
doanh nghiệp đối với người lao động dù chỉ một lần cũng sẽ để lại ấn tượng khó
quên và có ý nghiã động viên, cổ vũ rất lớn đối với người lao động trong doanh
nghiệp.
Việc làm đó cũng chính là giáo dục con người bằng hành động cụ thể để họ
luôn gắn bó với doanh nghiệp, đem hết nhiệt tình lao động, kiến thức vì mục tiêu
và lòng tự trọng của đơn vị.

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức và quản lý lao động ở các DNTM,
Dịch vụ.
Trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng,việc
phân loại lao động theo mức độ tham gia tổ chức quản lý doanh nghiệp có ý
nghĩa rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi loại cán bộ có
vị trí và nhiệm vụ khác nhau, thực hiện chức năng và nhiệm vụ doanh nghiệp ở
mưc độ khác nhau. Cán bộ tổ chức quản lý cấp cao có vai trò quyết định đối với
sự thành công hay thất bại của cả doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ tổ chức quản lý lao động trong việc thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một nhân tố cơ bản quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.Vì vậy, mỗi loại cán bộ
tổ chức quản lý lao động trong doanh nghiệp muốn bảo đảm quá trình sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cao thì cần phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định
về bản lĩnh chính trị, năng lực tổ chức thực hiện và phảm chất đạo đức.
1. Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Về quy mô kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, ở đây chỉ xét dưới góc
độ của mức lưu chuyển hàng hóa. Nó là chỉ tiêu đánh giá về mặt quy mô hoạt

11
Chuyªn ®Ò thùc tËp
động của doanh nghiệp thương mại. Chỉ tiêu này thể hiện ở trị giá hàng hóa, dịch
vụ mà các doanh nghiệp thương mại cung ứng cho người tiêu dùng.
Nếu như đối với doanh nghiệp công nghiệp, bộ phận chủ yếu của kế hoạch -
sản xuất – kỹ thuật – tài chính (kế hoạch kinh doanh tổng hợp) là kế hoạch sản
xuất (nó là trung tâm, là cơ sở để hoạch định các kế hoạch khác) thì đối với
doanh nghiệp thương mại, phần chủ yếu của kế hoạch kinh doanh lại là lưu
chuyển hàng hóa
Lưu chuyển hàng hóa có thể chia thành lưu chuyển hàng hóa bán buôn và lưu
chuyển hàng hóa bán lẻ. Lưu chuyển hàng hóa chính là khâu quan trọng nhất của
lưu thông hàng hóa, biểu hiện ở việc hàng hóa vận động từ nơi sản xuất đến nơI
tiêu dùng. Mặt khác như trên đã nói, mức lưu chuyển hàng hóa nhiều hay ít, lớn
hay nhỏ tuỳ thuộc vào cơ cấu tài chính của từng doanh nghiệp.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo nhiều hình
thức khác nhau, mức độ khác nhau. Có những doanh nghiệp kinh doanh chuyên
môn hoá tức là chỉ kinh doanh một hoặc một số nhóm hàng hóa có cùng công
dụng, trạng thái hoặc tính chất nhất định như: kinh doanh xăng dầu, xi măng,
lương thực…Có những doanh nghiệp lại kinh doanh tổng hợp tức là doanh
nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng hóa có công dụng, trạng thái, tính chất khác
nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào loại hàng hóa hay thị trường truyền thống
mà bất cứ loại hàng hóa nào có lợi thế là kinh doanh. Đây là loại hình kinh
doanh của những cá thể nhỏ, những cửa hàng bách hoá, siêu thị…
Đặc biệt cũng có những doanh nghiệp kinh doanh theo loại hình đa dạng hóa
tức là kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau, nhưng bao giờ cũng có nhóm mặt
hàng kinh doanh chủ yếu có cùng công dụng, trạng thái, tính chất. Đây chính là
loại hình kinh doanh mà đã được nhiều doanh nghiệp ứng dụng, nó cho phép

12
Chuyªn ®Ò thùc tËp
phát huy ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của hai loại hình kinh doanh
trên.
Ngoài ra, còn có doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề khác như: kinh
doanh hàng công nghiệp tiêu dùng, hàng nông sản, tư liệu sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp…
3. Mạng lưới kinh doanh của DNTM
Như đã nói ở 2 phần trên, mạng lưới kinh doanh của DNTM cũng chia theo
những tiêu thức, phạm vi khác nhau.
- Theo phạm vi hoạt động, có mạng lưới thương mại nội địa (nội thương),
thương mại quốc tế (ngoại thương), thương mại khu vực, thương mại thành phố,
thương mại nội bộ ngành…
- Theo đặc điểm và tính chất của sản phẩm trong quá trình tái sản xuất xã hội,
có mạng lưới thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, mạng lưới thương mại
hàng tư liệu sản xuất, thương mại hàng tiêu dùng…
- Theo các khâu của quá trình lưu thông, có mạng lưới thương mại bán buôn,
mạng lưới thương mại bán lẻ…
Ngoài ra còn có những mạng lưới kinh doanh như mạng lưới kinh doanh
thương mại truyền thống và mạng lưới kinh doanh thương mại điện tử.
4. Hiệu quả kinh doanh của DNTM
* Với lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hoá: Hiệu quả thể hiện ở chỗ
- Do chuyên sâu theo ngành hàng nên có điều kiện nắm chắc được thông tin về
người mua, người bán, giá cả thị trường, tình hình hàng hóa, dịch vụ nên có khả
năng cạnh tranh cao trên thị trường, có thể là độc quyền kinh doanh.
- Trình độ chuyên môn hóa ngày càng được nâng cao, có điều kiện để tăng
năng suất và hiệu quả kinh doanh, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt là
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên dùng nhằm tạo lợi thế lớn trong cạnh
tranh.

13
Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Có khả năng đào tạo được những cán bộ quản lý giỏi, các chuyên gia và nhân
viên kinh doanh giỏi.
* Với lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hóa: Hiệu quả đạt được là
- Hạn chế được một số rủi ro trong kinh doanh do dễ chuyển hướng kinh doanh
- Vốn kinh doanh ít bị ứ đọng do mua nhanh, bán nhanh và đầu tư vốn cho
nhiều ngành hàng, có khả năng quay vòng vốn nhanh, bảo đảm cung ứng đồng
bộ hàng hóa cho các nhu cầu
- Có thị trường rộng, luôn có thị trường mới và đối đầu với cạnh tranh đã kích
thích tính năng động, sáng tạo và đòi hỏi sự hiểu biết nhiều của người kinh
doanh, có điều kiện để phát triển các dịch vụ bán hàng khác.
* Với lĩnh vực kinh doanh đa dạng hóa thì hiệu quả kinh doanh chính là việc hạn
chế được những nhược điểm của hai lĩnh vực trên.
Trên đây là những nhân tố ít nhiều có ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý
lao động ở doanh nghiệp nói chung.Những nhân tố này cần được thể chế hoá,
tiêu chuẩn hoá làm căn cứ cho việc tuyển dụng, bồi dưỡng, sử dụng và đánh giá
đội ngũ cán bộ cũng như lao động trong doanh nghiệp.

14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét