Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ phát triển thị trường AAA

Báo cáo tốt nghiệp
- Doanh nghiệp dã trao toàn bộ cho người mua phần lớn rủi ro cũng
như những lợi ích của việc sở hưũ tài sản đó .
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý tài sản như là
người sở hữu tài sản đó và không còn nắm giữ quyền điều khiển có hiệu
lực đối với tài sản đó .
- Giá trị của khoản doanh thu được xác định một cách chắc chắn .
- Tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích
kinh tế từ giao dịch đó .
- Chi phí phát sinh và sẽ phát sinh trong giao dịch đó được xác định
một cách chắc chắn .
Theo chuẩn mực này , quyết định việc đánh giá xem lúc nào là lúc
doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hưũ
sang cho ngưòi mua cần phải xác định cho từng trường hợp của mỗi giao
dịch . Nếu như doanh nghiệp vẫn còn chịu các rủi ro lớn của việc sở hữu tài
sản thì giao dịch không đuợc coi là một hoạt động bán hàng và doanh thu
khi đó không được ghi nhận mà ngược lại doanh thu được ghi nhận chỉ khi
tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích đem lại từ
giao dịch đó .
Với mỗi phương thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu được
quan niệm khác nhau:
-Trong trường hợp bán lẻ hàng hoá ,thì thời điểm ghi nhận doanh thu
là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng .
- Trong trường hợp gởi đại lý bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh
thu là thời điểm nhận được báo các bán hàng của bên đại lý gửi
- Trường hợp bán buôn qua kho , bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức giao trực tiếp thì thời điểm bán hàng hoá được xác nhận là tiêu
thụ và doanh thu được ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng
đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
Nguyễn Thu Trang – K38
Báo cáo tốt nghiệp
- Trường hợp bán buôn qua kho , bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thu tiền của
bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán .
Như vậy xét trên phạm vi nhất định thì khái niệm tiêu thụ của kế toán
nước ta đã có nhiều đổi mới tích cựu trên cơ sở vạn dụng kế thừa có chọn
lọc chuẩn mực kế toán quốc tế để ngày càng phù hợp với điều kiện kinh tế
của Việt Nam .
 Giảm giá hàng bán : là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá
đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân như hàng
kém phẩm chất , không đúng quy cách , giao hàng không đúng thời
hạn Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm
khoản thưởng khách do trong một khoảng thời gian nhất định đã
tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt và
khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn
hàng hoá trong một đợt (bớt giá).
 Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển
giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận )
nhưng bị người mua từ chối trả lại cho người bán không tôn trọng
hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu
chuẩn , quy cách kỹ thuật , hàng kém phẩm chất Tương ứng với
hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán bị trả lại cùng với thuế
GTGT đầu ra phải nộp cửa hàng đã bán bị trả lại.
 Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các
khoản giảm giá , chiết khấu thương mại, doanh thu của số hàng bán
bị trả lại , thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu.
 Gía vốn hàng bán : Là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư , hàng hoá,
lao vụ dịch vụ tiêu thụ . Đối với lao vụ , dịch vụ tiêu thụ giá vốn là
giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ , giá
vốn là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ giá vốn bao
Nguyễn Thu Trang – K38
Báo cáo tốt nghiệp
gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu thụ.
Việc xác định giá vốn cho hàng bán ra là hết sức quan trọng , nó
có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh , đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường hiện nay còn nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải
quan tâm trong việc lựa chọn phương pháp xác định giá vốn thích hợp cho
mình sao cho có lợi nhất mà vẫn phản ánh đúng được trị giá vốn của hàng
hoá theo quy định của bộ tài chính.
 Lợi nhuận gộp : Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa
doanh thu thuần với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ baó
cáo.
 Chi phí bán hàng : Là một bộ phận của chi phí lưu thông phát
sinh dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hoá
kinh doanh trong kỳ báo cáo . Chi phí bán hàng bao gồm những
khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ như:
chi phí nhân viên bán hàng , vận chuyển bao bì , hoa hồng trả cho
đại lý
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là một loại chi phí thời kỳ , được
tính đến khi hạch toán lợi tức thuần của kỳ báo cáo. Chi phí doanh
nghiệp phản ánh các khoản chi phí cho quản lý văn phòng và các
khoản chi phí kinh doanh không gắn được với các địa chỉ cụ thể
rong cơ cấu tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như: chi lương
nhân viên quản lý , đồ dùng văn phòng , chi tiếp khách , công tác
phí.
2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá . Thông qua tiêu thụ , doanh nghiệp mới có nguồn để trang trải
chi phí bỏ ra . Trên cơ sở đó mở rộng hoạt động kinh doanh của mình .
Việc doanh nghiệp lựa chọn các kênh tiêu thụ hợp lý tạo điều kiện cho
Nguyễn Thu Trang – K38
Báo cáo tốt nghiệp
doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh , tăng tốc độ vòng quay của vốn thực
hiện được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận và làm thế
nào để tạo ra được nhiều lợi nhuận càng tốt . Nó là mối quan tâm của các
doanh nghiệp , điều đó lại phụ thuộc vào việc tổ chức kiểm soát các khoản
thu , các khoản chi phí và xác định , tính toán kết quả của các hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp .
Như vậy tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa
sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp . Vì vậy kế toán bán hàng là
khâu rất quan trọng , nó liên quan đến nhiều khâu của công tác kế toán, do
đó nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bao
gồm:
- Phản ánh đầy đủ kịp thời và chi tiết sự biến động của hàng hoá ở cả
trạng thái : hàng đi đường , hàng trong kho , trong quầy , hàng gia công ,
hàng gửi đại lý nhằm đảm bảo hàng hoả cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cần chú ý những yêu cầu sau:
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời
lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu . Báo cáo thường xuyên kịp
thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loaị
, từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng , chát
lượng thời gian đôn đốc thu tiền khách hàng nộp tiền về quỹ .
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý . Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp , luân chuỷển khoa
học hợp lý không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý , nâng cao
hiệu quả công tác kế toán .
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong
quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp , phân
bổ hợp lý chi phí cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng
tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Nguyễn Thu Trang – K38
Báo cáo tốt nghiệp
III/ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Kế toán doanh thu bán hàng
Trong quá trình bán hàng bao gồm : Một là doanh nghiệp xuất giao
hàng cho người mua và hai là người mua trả tiền hoặc cháp nhận thanh
toán.
Trên thực tế hai giai đoạn này lại ít khi trùng nhau mà nó tuỳ thuộc
vào các quy định trong hợp đồng kinh tế , các phương thức bán hàng . Mà
phương thức bán hàng là một ván đề hết sức quan trọng trong khâu bán
hàng , để đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ , ngoài công việc nâng cao chất
lượng , cải tiến mẫu mã thì doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những
phương pháp tiêu thụ hàng hoá sao cho có hiệu quả là điều tối quan trọng
trong khâu lưu thông , hàng hoá đến tay người tiêu dùng một cách nhanh
nhất , hiệu quả nhất .Việc áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ góp
phần thực hiện được kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp
Có nhiều phương thức bán hàng trong các doanh nghiệp cụ thể :
 Đối với phương thức giao bán trực tiếp thu tiền ngay : Qúa trình tiêu thụ
kết thúc khi giao hàng xong , trường hợp này giao hàng đồng nhất với
thu tiền vì cả giao hàng và thu tiền cùng xảy ra.
Kết thúc tiêu thụ là khi người mua ứng trướctiền hàng cho doanh
nghiệp , lúc đó doanh nghiệp giao hàng cho người mua.
 Trường hợp xuất hàng gửi đi bán : doanh nghiệp phải chờ sự chấp nhận
của người mua , đén khi người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán ,
lúc đó mới được coi là kết thúc bán hàng.
 Bán hàng theo phương thức gửi đại lý , ký gửi : Bên bán xuất giao cho
các đơn vị , cá nhân làm đại lý . Số hàng gửi giao cho đại lý vẫn thuộc
quyền sở hữu của đơn vị , chỉ khi nào nhận thông báo của các đại lý thì
số hàng gửi bán đại lý mới chính thức coi là tiêu thụ.
Nguyễn Thu Trang – K38
Báo cáo tốt nghiệp
 Phương thức bán hàng trả góp : bán hàng trả góp là việc bán hàng thu
tiền nhiều lần . Sản phẩm hàng hoá khi giao cho người mua thì được coi
là tiêu thụ , người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một
phần , số tiền thanh toán chậm phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định .
 Phương thức hàng đổi hàng : Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh , đồng thời giải quyết lượng hàng tồn kho , các doanh nghiệp có
thể đổi sản phẩm hàng hoá của mình để nhận các loại sản phẩm khác ,
sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng chính thức gọi là tiêu thụ
Tóm lại khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều
phương thức bán hàng khác nhau , mỗi phương thức đều có ưu điểm và
nhược điểm của nó . Do đó , mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng
hoá , quy mô , vị trí của doanh nghiệp mình mà lựa chọn những phương
thức bán hàng sao cho thích hợp , sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đạt hiệu
quả tối ưu
Nguyễn Thu Trang – K38
Báo cáo tốt nghiệp
2.Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán
a. Chứng từ kế toán.
Khi phát sinh các nghiệp vụ về bán hàng kế toán phải lập , thu thập
đầy đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của nhà nước
nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán (việc lập , thu nhận , luân
chuyển chứng từ kế toán phải tuân thủ theo quyết định số 1141TC/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính)
Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán , doanh nghiệp xác định những
chứng từ sử dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp , đảm bảo
đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế tài chính , quản lý quá trình bán hàng ,xác
định chính xác kết quả bán hàng Đồng thời doanh nghiệp phải xây dựng
và quy định trình tự , luân chuyển , kiểm tra , xử lý chứng từ và lưu trữ
chứng từ một cách khoa học hợp lý .
Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu xuất kho .
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Các tài liệu , chứng từ thanh toán khác.
- Chứng từ tính thuế.
b. Tài khoản kế toán bán hàng:
 Tài khoản 511-"Doanh thu bán hàng ":Dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh .
 Tài khoản 512-"Doanh thu bán hàng nội bộ":Phản ánh doanh thu về bán
sản phẩm , hàng hoá ,lao vụ dịch vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty.
 Tài khoản 531-"Hàng bấn bị trả lại": Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả
lại do vi phạm cam kết hay vi phạm hợp đồng
Nguyễn Thu Trang – K38
Báo cáo tốt nghiệp
 Tài khoản 532-"Giảm giá hàng bán":Phản ánh toàn bộ các khoản giảm
giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận .Đươc hạch
toán vào tài khoản này bao gồm các khoản bớt giá , hồi khấu , giảm giá
đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán .
 Tài khoản 632-"Gía vốn hàng bán ":Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu
thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí mua phân
bổ cho hàng tiêu thụ.
 Tài khoản 156-"hàng hoá ":Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá
tại kho tại quầy , chi tiết theo từng kho quầy , từng loại , nhóm hàng hoá
.
- 1561-"Gía mua hàng hoá "
- 1562- "Ghi phí thu mua hàng hoá"
 Tài khoản 157- " Hàng gửi bán " dùng phản ánh trị giá hàng bán , sản
phẩm dã gửi đi hoặc chuyển đến cho khách hàng ; sản phẩm hàng hoá
nhờ bán đại lý , ký gửi chưa được chấp nhận thanh toán .
 Tài khoản 911 - " Xác định kết quả " Dùng để xác dịnh kết quả từng
hoạt động ( hoạt động sản xuất kinh doanh , hoạt động tài chính , hoạt
động bất thường).
2 . Trình tự hạch toán
(1)Giá vốn hàng bán tiêu thụ
(2)Thuế VAT, thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp nhà nước
(3)Doanh thu bán hàng
(4)Các khoản giảm trừ doanh thu
(5)Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(6)Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7)Kết chuyển doanh thu thuần
Nguyễn Thu Trang – K38
Báo cáo tốt nghiệp
TK156 TK632 TK511,512
TK111,112,131
(1)
TK911 (3)

(6) (7)
TK531,532 TK111,112

(4) (5)
TK333
(2)

II/KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
Kết quả kinh doanh thương mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu
chuyển hàng hoá , cũng như các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ ,
kết quả kinh doanh thương mại cũng được xác định là phần chênh lệch giữa
doanh thu thuần và trị gíá vốn của hàng bán ra , chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp .
1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thu Trang – K38
Báo cáo tốt nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tính vào giá
thành sản phẩm hàng hoá tiêu thụ , tức là phân bổ (kết chuyển) cho số sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ gánh chịu
Do vậy khi kế toán xác định kết quả kinh doanh cần phải xác định
được chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp là bao nhiêu , tính
toán phân bổ ( kết chuyển )cho sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ như
thế nào ?
 Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị , phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , lao vụ dịch vụ
Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng bao gồm : chi phí nhân
viên , chi phí vật liệu bao bì , chi phí dụng cụ đồ dùng , chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý
kinh doanh , quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến
hoạt động của cả doanh nghiệp .
Theo quy định hiện hành , chi phí quản lý doanh nghiệp được phân
thành các loại sau:chi phí nhân viên quản lý , chi phí vật liệu quản lý , chi
phí đồ dùng văn phòng , chi phí khấu hao TSCĐ ,thuế phí và lệ phí , chi phí
dự phòng , chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bàng tiền khác .
Để hạch toán hai tài khoản chi phí này kế toán sử dụng hai tài khoản
- Tài khoản 641-chi phí bán hàng .
- Tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp .
Cả hai tài khoản này đều được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí
. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh
nghiệp vào bên nợ tài khoản 911để xác định kết quả kinh doanh
Nguyễn Thu Trang – K38

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét