Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2014

Tài liệu Quyết định số 544-TC/QĐ/CĐKT doc

BỘ TÀI CHÍNH
********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 544-TC/QĐ/CĐKT
Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 1997

QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ THỐNG NHẤT PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ CÁC
LOẠI BIỂU MẪU CHỨNG TỪ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ vào Luật Ngân sách Nhà nước ngày 3/4/1996;
Căn cứ Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 20/5/1988;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính và tăng cường quản lý thu, chi quỹ Ngân
sách Nhà nước, nâng cao chất lượng công tác hạch toán kế toán, đưa công tác quản lý
các loại biểu mẫu chứng tư thu, chi Ngân sách Nhà nước vào nền nếp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 Ban hành kèm theo Quyết định này "Chế độ thống nhất phát hành và quản lý các
loại biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước" áp dụng cho tất cả các đơn vị được
giao nhiệm vụ thu, chi và quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước các cấp từ Trung ương đến
địa phương.
Điều 2 Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm nghiên cứu, cụ thể
hoá chế độ quản lý biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn, chỉ
đạo, triển khai ở các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện chế
độ này.
Điều 3 Chế độ thống nhất phát hành và quản lý các loại biểu mẫu chứng từ thu, chi
Ngân sách Nhà nước này có hiệu lực thi hành thống nhất trong cả nước từ ngày 1/1/1997.
Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Đầu tư phát triển, Vụ trưởng Vụ Hành chính -
sự nghiệp, Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán, Chánh văn phòng Bộ có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thi hành quyết định này.


Vũ Mộng Giao
(Đã ký)

CHẾ ĐỘ
THỐNG NHẤT PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ CÁC LOẠI BIỂU MẪU CHỨNG TỪ
THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành theo Quyết định số 544 TC/QĐ/CĐKT ngày 2 tháng 8 năm 1997 của Bộ Tài
chính)
I- CÁC LOẠI BIỂU MẪU CHỨNG TỪ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 1 Biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước là các mẫu in sẵn dùng để phản
ánh các nghiệp vụ thu, chi và quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước.
Bộ Tài chính thống nhất ban hành, quản lý toàn bộ các loại biểu mẫu chứng từ thu, chi
Ngân sách Nhà nước.
Điều 2 Biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước bao gồm:
- Các loại biểu mẫu chứng từ thu Ngân sách Nhà nước;
- Các loại biểu mẫu chứng từ chi Ngân sách Nhà nước;
- Các loại biểu mẫu chứng từ khác liên quan đến việc quản lý thu, chi Ngân sách Nhà
nước.
Theo tính chất quan trọng và yêu cầu quản lý, các biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách
Nhà nước được chi thành 2 loại:
1- Loại biểu mẫu chứng từ đặc biệt: Bao gồm những biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân
sách Nhà nước có giá trị như tiền hoặc yêu cầu phải được quản lý như tiền. Các biểu mẫu
chứng từ đặc biệt bắt buộc phải có sự quản lý chặt chẽ, thống nhất ở tất cả các khâu: In
ấn, phát hành, quản lý, cấp phát, sử dụng, thanh quyết toán việc sử dụng và bảo quản lưu
trữ.
Các biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước thuộc loại đặc biệt gồm:
- Séc;
- Lệnh chi tiền;
- Uỷ nhiệm chi;
- Các loại biên lai (thu thuế, thu phí, lệ phí, thu tiền khác);
- Các loại vé thu phí, lệ phí;
- Các loại trái phiếu, tín phiếu;
- Các loại hoá đơn do Bộ Tài chính ban hành (dùng làm căn cứ tình thuế doanh thu hoặc
thuế VAT);
- Một số chứng từ thu, nộp, trả tiền khác.
2- Loại biểu mẫu chứng từ nghiệp vụ: Bao gồm những chứng từ mang tính chất nghiệp
vụ, phục vụ cho việc quản lý thu, chi Ngân sách Nhà nước. Tuỳ theo từng loại chứng từ
cụ thể Bộ Tài chính thống nhất quản lý một số khâu: In ấn, phát hành, quản lý sử dụng
hoặc Bộ Tài chính chỉ ban hành mẫu, còn việc tổ chức quản lý in ấn, phát hành, sử dụng
giao cho các đơn vị, địa phương thực hiện.
(Các biểu mẫu chứng tư thu, chi Ngân sách Nhà nước theo phân loại quản lý được quy
định trong phụ lục đính kèm).
Điều 3 Các chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước khi sử dụng nhất thiết phải theo đúng
mẫu trong chế độ đã ban hành. Các biểu mẫu chứng từ thuộc loại đặc biệt buộc phải có
kỹ hiệu xê ri, số nhảy, số quyển và khi thiết kế mẫu in phải có dấu hiệu riêng để chống
làm giả.
II- IN ẤN, PHÁT HÀNH BIỂU MẪU CHỨNG TỪ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
Điều 4 Bộ Tài chính giao nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng thuộc Bộ quản lý việc tổ
chức in ấn và phát hành các loại biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước như
sau:
- Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổ chức quản lý việc in ấn và phát hành toàn bộ các loại
biểu mẫu chứng từ thu Ngân sách Nhà nước thuộc ngành Thuế quản lý và sử dụng (bao
gồm cả thuế xuất, nhập khẩu, thu phí, lệ phí).
- Kho bạc Nhà nước Trung ương có trách nhiệm tổ chức quản lý việc in ấn và phát hành
các loại biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước thuộc Kho bạc Nhà nước quản
lý và sử dụng.
- Tổng cục Đầu tư - phát triển có trách nhiệm tổ chức quản lý việc in ấn và phát hành các
loại biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước thuộc Tổng cục Đầu tư - Phát triển
quản lý và sử dụng.
- Vụ Ngân sách Nhà nước có trách nhiệm tổ chức quản lý việc in ấn và phát hành các loại
biểu mẫu chứng từ phục vụ cho việc quản lý thu, chi Ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi
mình quản lý ngoài các loại do các đơn vị trên đã được uỷ quyền tổ chức quản lý việc in
và phát hành.
- Các biểu mẫu chứng từ dùng để phản ánh các khoản thu đóng góp của dân, Bộ Tài
chính uỷ quyền cho các Sở Tài chính - vật giá các Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương
quản lý in ấn và phát hành.
Điều 5 Tất cả các loại biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước phải có thiết kế
mẫu và phải in theo mẫu đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan được uỷ
quyền in phải thiết kế theo đúng mẫu và nội dung quy định cho từng loại mẫu biểu chứng
từ. Mẫu, số lượng chứng từ thu, chi Ngân sách loại đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tài chính
phê duyệt (riêng chứng từ thu đóng góp của dân do Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá phê
duyệt). Mẫu, số lượng các loại biểu mẫu chứng từ nghiệp vụ do Thủ trưởng các đơn vị
được uỷ quyền tổ chức in và phát hành phê duyệt.
Điều 6 Các cơ quan được uỷ quyền tổ chức, quản lý việc in ấn, phát hành biểu mẫu
chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước phải lựa chọn Nhà in và báo cáo để Bộ trưởng Bộ
Tài chính phê duyệt (riêng chứng từ thu đóng góp của dân do Giám đốc Sở Tài chính -
Vật giá phê duyệt). Đối với một số loại chứng từ đặc biệt (séc, trái phiếu, tín phiếu, biên
lai thu thuế, phí, lệ phí) việc lựa chọn nhà in phải có sự đồng ý của cơ quan Nội vụ.
Điều 7 Hàng năm, các đơn vị được uỷ quyền tổ chức việc in, phát hành phải lập kế
hoạch in và dự toán kinh phí, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt (riêng chứng từ thu
đóng góp của dân do Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá phê duyệt). Kế hoạch được lập căn
cứ vào tình hình sử dụng thực tế các năm trước và dự kiến nhu cầu năm kế hoạch để xác
định số lượng cần in từng loại.
Điều 8 Kinh phí dùng để in biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước được dự
toán trong kinh phí hoạt động nghiệp vụ của các đơn vị được uỷ quyền tổ chức in và
quyết toán theo số thực tế đã sử dụng.
Đối với loại biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước được phép bán thu tiền thì
giá bán do Thủ trưởng đơn vị tổ chức in, phát hành qui định thống nhất cho từng loại và
phải niêm yếu công khai tại nơi bán.
Theo quy định hiện hành, giá bán được xác định bằng chi phí in cộng 25% chi phí phát
hành.
Số tiền thu từ việc bán chứng tư thu, chi Ngân sách Nhà nước được xử lý theo qui định
của cơ chế tài chính hiện hành. Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý phát
hành biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách phải qui định danh mục các loại biểu mẫu
chứng từ cấp phát sử dụng và các loại biểu mẫu chứng từ bán thu tiền.
Điều 9 Trên cơ sở kế hoạch được duyệt, các đơn vị tổ chức in phải tổ chức đấu thầu
theo đúng quy định tại quy chế đấu thầu của Chính phủ (trừ các biểu mẫu chứng từ thu,
chi Ngân sách Nhà nước thuộc loại đặc biệt) và ký kết hợp đồng với Nhà in theo kế
hoạch đã được duyệt.
Sau khi in xong phải huỷ bản kẽm, bản bông và tờ in thử, in hỏng, in thừa và mẫu in trên
máy vi tính (nếu có) trước khi thanh lý hợp đồng in với sự chứng kiến của các bên có liên
quan. Các Nhà in phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do phía Nhà in gây ra về
những tờ in thử, in hỏng, in thêm, in thừa bị kẻ xấu lợi dụng để lấy tiền của Nhà nước.
Trường hợp nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 10 Các loại biểu mẫu chứng thu, chi Ngân sách Nhà nước sau khi in xong phải
được kiểm tra, nghiệm thu và làm đầy đủ các thủ tục nhập kho và ghi vào sổ kế toán.
Điều 11 Tất cả các biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước đưa ra sử dụng phải
có thông báo phát hành bằng văn bản tới các đơn vị sử dụng có liên quan.
Điều 12 Trường hợp các biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước được in ra từ
máy vi tính cũng phải theo đúng mẫu quy định.
III- CẤP PHÁT, SỬ DỤNG BIỂU MẪU CHỨNG TỪ THU, CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
Điều 13 Các loại biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước khi cấp phát, sử dụng
đều phải làm đầy đủ các thủ tục xuất kho và ghi chép kịp thời vào sổ kế toán. Riêng các
loại biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước thuộc loại đặc biệt nhất thiết phải
giao nhận từng xê ri, từng quyển, từng số và từng liên.
Điều 14 Khi sử dụng các biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước phải thực
hiện đúng quy định sau:
- Phải sử dụng đúng theo chức năng của từng loại và phải ghi đầy đủ, rõ ràng các yếu tố
của chứng từ do Bộ Tài chính quy định;
- Các loại biểu mẫu chứng từ đóng thành quyển phải dùng từ số nhỏ đến số lớn, phải
dùng hết quyển này mới dùng sang quyển khác.
Điều 15 Đối với các biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước loại đặc biệt, định
kỳ theo quy định của cơ quan quản lý chức năng, các cán bộ sử dụng trực tiếp và các cơ
quan quản lý sử dụng phải thực hiện việc báo cáo và thanh quyết toán tình hình sử dụng
(số tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ, tồn cuối kỳ từng loại chứng từ) với cơ quan
quản lý mình.
Điều 16 Việc thành huỷ biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước phải tuân thủ
các quy định sau:
- Đối với các loại biểu mẫu chứng từ không còn giá trị sử dụng hoặc bị hư hỏng, khi
thanh huỷ phải được phép của Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với các biểu mẫu chứng từ
loại đặc biệt), của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá (đối với chứng từ thu đóng góp của
dân) hoặc của cơ quan được uỷ quyền quản lý việc in ấn, phát hành (đối với các loại
chứng từ nghiệp vụ). Khi tiến hành thanh tuỷ phải thành lập Hội đồng thanh huỷ và phải
có sự chứng kiến, giám sát của cơ quan Viện Kiểm sát và Công an; Phải lập biên bản
thanh huỷ với đầy đủ các nội dung cần thiết: ngày, giờ, số Quyết định và tên của người
ký Quyết định thanh huỷ biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước, chữ ký của
những người tham gia kèm theo Bảng kê chứng từ mang thanh huỷ gồm: Tên chứng từ,
số xê ri, số chứng từ, số liên, số lượng
- Đối với các biểu mẫu chứng từ còn lưu giữ trong kho chưa sử dụng khi thanh huỷ cũng
phải được phép của Bộ Tài chính (chứng từ loại đặc biệt) hoặc của cơ quan được uỷ
quyền (chứng từ loại nghiệp vụ) và phải lập biên bản thanh huỷ, trong đó phải ghi rõ từng
loại và số lượng thanh huỷ.
IV. QUẢN LÝ TẠI KHO VÀ THEO DÕI TRÊN SỔ KẾ TOÁN CÁC LOẠI BIỂU
MẪU CHỨNG TỪ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 17 Cơ quan phát hành và sử dụng biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước
phải có kho, dụng cụ chứa đựng chứng từ. Kho, dụng cụ chứa đựng phải đảm bảo các yêu
cầu về kỹ thuật, an toàn, có trang bị dụng cụ phòng cháy, chống mối xông, chuột cắn, ẩm
ướt và phải có nội quy kho.
Các loại biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước phải được sắp xếp ngăn nắp,
thứ tự từng loại, nhóm, từng xê ri, phải có biển đề tên, loại, nhóm, ký mã hiệu chứng từ
để đảm bảo thuận lợi cho việc bảo quản, cấp phát, kiểm tra và theo dõi quản lý.
Đối với các biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước thuộc loại đặc biệt, đơn vị
phải chỉ định người làm thủ kho. Thủ kho không được kiêm nhiệm làm kế toán hoặc nhân
viên trực tiếp quản lý thu, chi Ngân sách Nhà nước.
Điều 18 Đơn vị được uỷ quyền in, phát hành và đơn vị sử dụng biểu mẫu chứng từ thu,
chi Ngân sách Nhà nước phải mở các sổ kế toán cần thiết để theo dõi chính xác, kịp thời
số lượng, giá trị nhập, xuất, tồn (theo giá thực tế hoặc giá quy ước) từng loại biểu mẫu
chứng từ theo đúng quy định của chế độ kế toán NSNN hiện hành.
V. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TRONG VIỆC TỔ
CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ NÀY.
Điều 19 Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các loại biểu mẫu
chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước (Vụ Ngân sách Nhà nước, Tổng cục Thuế, Kho
bạc Nhà nước Trung ương, Tổng cục Đầu tư, phát triển, Vụ Hành chính sự nghiệp) có
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, hướng dẫn, cụ thể hoá chế độ quản lý biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân
sách Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của mình trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
ban hành;
- Tập hợp nhu cầu sử dụng, lập kế hoạch và tổ chức in ấn; Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
việc tổ chức thực hiện và chấp hành chế độ quản lý biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách
Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình (toàn bộ ngành dọc từ Trung ương đến tỉnh,
huyện, xã);
- Quản lý việc phát hành (cấp phát hoặc bán) và theo dõi tình hình sử dụng, thanh quyết
toán các loại biểu mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
mình (toàn bộ ngành dọc từ Trung ương đến tỉnh, huyện, xã).
Điều 20 Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo sự uỷ
quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quản lý in ấn và phát hành các loại chứng từ
thu từ các khoản đóng góp của dân, có nhiệm vụ:
- Tập hợp nhu cầu, lập kế hoạch in ấn, phát hành các loại biểu mẫu chứng từ thu từ các
khoản đóng góp của dân;
- Tổ chức quản lý, cấp phát, theo dõi việc sử dụng và tập hợp tình hình in ấn, phát hành,
sử dụng để báo cáo cho Bộ Tài chính.
VI. KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM TRONG VIỆC QUẢN LÝ CHỨNG TỪ
THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
Điều 21 Mọi đơn vị và cá nhân làm mất mát, hư hỏng, biển thủ, lợi dụng các loại biểu
mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước, làm trái với những điều đã quy định trong
chế độ này thì tuỳ theo tính chất nghiêm trọng và mức độ tổn thất mà có thể xử lý theo
pháp luật với các hình thức sau:
- Xử phạt kinh tế: Phải bồi hoàn vật chất theo các chế độ quy định của Bộ Tài chính.
- Xử phát hành chính: Khiển trách, cảnh cáo, không xét danh hiệu thi đua, kéo dài thời
hạn nâng lương, hạ bậc lương, trừ lương, hoặc không xét thưởng (đối với những đơn vị
có quỹ thưởng).
- Xử phạt hình sự: truy tố trước pháp luật.
Điều 22 Các đơn vị và cá nhân có thành tích giúp đỡ các cơ quan quản lý thu, chi Ngân
sách Nhà nước phát hiện những hành vi vi phạm (giả mạo, lợi dụng, biển thủ, ) biểu
mẫu chứng từ thu, chi Ngân sách Nhà nước thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
DANH MỤC BIỂU MẪU
CHỨNG TỪ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(theo cơ quan quản lý và loại biểu mẫu chứng từ)
Số
TT
Tên chứng từ
A B

Các loại biểu mẫu chứng từ đặc biệt
1 Tờ tín phiếu KBNN, trái phiếu KBNN
2 Séc
3 Lệnh chi tiền
4 Uỷ nhiệm chi
5 Biên lai thu tiền (chứng từ thu các khoản đóng góp của dân nộp tại Kho bạc)
6 Biên lai thuế doanh thu
7 Biên lai thuế tiêu thụ đặc biệt
8 Biên lai thuế môn bài
9 Biên lai thuế sát sinh
10 Biên lai thu lệ phí trước bạ
11 Biên lai thu thuế tài nguyên
12 Biên lai thuế nhà đất
13 Biên lai thuế thu nhập
14 Biên lai thu tiền (chứng từ thu các khoản tịch thu, vãng lai của thuế)
15 Biên lai thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
16 Biên lai thu thuế sử dụng đất
17 Biên lai thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới
18 Biên lai thuế doanh thu và thuế lợi tức (khâu lưu thông)
19 Biên lai phụ thu hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu
20 Biên lai thu lệ phí đăng kiểm tiếng Việt
21 Biên lai thu lệ phí hải quan
22 Biên lai thu lệ phí đăng kiểm tiếng Anh
Số
TT
Tên chứng từ
A B
23 Biên lai thu cước phí cảng vụ và đảm bảo hàng hải
24 Biên lai thu tiền phạt
25 Biên lai tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu
26 Biên lai chuyển quyền sử dụng đất
27 Biên lai tạm giữ hàng hoá tang vật
28 Biên bản kiểm tra
29 Giấy nộp tiền bằng chuyển khoản
30 Giấy trả lại tiền thuế
31 Phiếu nhập hàng tạm giữ tịch thu
32 Giấy chứng nhận thu hồi biên lai hoá đơn
33 Tờ khai nguồn gốc xe máy nhập khẩu
34 Các loại hoá đơn bán hành do Bộ Tài chính phát hành.

Các loại biểu mẫu chứng từ nghiệp vụ
35 Giấy rút HMKP bằng tiền mặt
36 Giấy rút HMKP kiêm chuyển khoản, chuyển tiền, điện, cấp séc bảo chi
37 Thông báo HMPK được duyệt
38 Giấy báo phân phối HMKP được cấp
39 Giấy báo chuyển trả HMMKPP
40 Giấy nộp trả kinh phí
41 Giấy nộp tiền
42 Phiếu chuyển khoản
43 Phiếu chi
44 Giấy đề nghị chi ngoại tệ
45 Bảng kê thanh toán LKB đến
46 Chứng từ thanh toán LKB
Số
TT
Tên chứng từ
A B
47 Giấy báo nợ LKB đi bằng thư
48 Giấy báo có LKB đi bằng thư
49 Giấy báo nợ LKB đi bằng điện
50 Giấy báo có LKB đi bằng điện
51 Bảng kê thanh toán LKB qua mạng vi tính đi
52 Bảng kê thanh toán LKB qua mạng vi tính đến
53 Bảng kê nộp séc
54 Phiếu mua tín phiếu KBNN
55 Phiếu thanh toán tiền gốc Trái phiếu KBNN
56 Phiếu thanh toán tiền lãi Trái phiếu KBNN
57 Thông tri duyệt y dự toán
58 Lệnh thoái thu Ngân sách
59 Lệnh thu Ngân sách
60 Báo cáo thu NSNN tháng của Sở Tài chính vật giá các tỉnh
61 Phiếu thu tiền (dùng cho NS xã)
62 Phiếu chi tiền (dùng cho NS xã)
63 Thông tri duyệt y quyết toán
64 Thông báo hạn mức cấp phát vốn ĐTPT
65 Thông báo thu hồi hạn mức cấp phát vốn ĐTPT
66 Thông báo ghi thu, ghi chi Ngân sách
67 Phiếu giá thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành
68 Biên bản nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành
69 Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành
70 Giấy đề nghị thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành
71 Giấy đề nghị tạm ứng
Số
TT
Tên chứng từ
A B
72 Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng
73 Giấy đề nghị lĩnh tiền mặt
74 Phiếu đối chiếu với KBNN
75 Phiếu đối chiếu số liệu cấp vốn đầu tư XDCB
76 Thông báo chỉ tiêu tín dụng ưu đãi
77 Hợp đồng tín dụng đầu tư Nhà nước
78 Khế ước vay tiền
79 Bảng kê tính lãi
80 Giấy báo đòi nợ
81 Giấy đề nghị vay vốn
82 Giấy đề nghị tạm ứng vốn vay
83 Biên bản xử lý vay vốn
84 Biên bản thanh lý Hợp đồng tín dụng
85 Bảng kê chứng từ thanh toán
86 Giấy đề nghị ghi thu, ghi chi NSNN vốn ĐTPT
87 Giấy báo thu hộ, chi hộ vốn ĐTPT
88 Lệnh điều chuyển lãi cho vay vốn ĐTPT
89 Lệnh điều chuyển phí cho vay vốn ĐTPT
90 Giấy đề nghị xử lý chênh lệch tỷ giá
91 Bản cam kết thế chấp tài sản để vay vốn
92 Bản giải chấp tài sản thế chấp
93 Đơn xin gia hạn trả nợ vay
94 Thư tra soát
95 Điện tra soát
96 Bảng kê nộp séc

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét