Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Tài liệu Tiểu luận Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ppt

PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm và tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm
trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
a. Khái niệm về thành phẩm :
Nói đến sản phẩm là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy trình công nghệ
nhất định. Trong phạm vi một doanh nghiệp quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm khác
nhau thì các sản phẩm sản xuất ra cũng khác nhau, đặc biệt là về chất lượng. Trong doanh nghiệp
công nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hoá bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm và lao vụ có tính
chất công nghiệp trong đó có thành phẩm là chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn.
Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong ở bước công nghệ cuối
cùng của quá trình sản xuất và nó đã được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như chất lượng
quy định. Do vậy thành phẩm chỉ được gọi là thành phẩm khi nó có đầy đủ các yếu tố sau:
- Đã được chế biến xong ở bước công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất;
- Đã được kiểm tra đúng kỹ thuật và xác định phù hợp với tiêu chuẩn quy định;
- Đảm bảo đúng mục đích sử dụng.
Giữa sản phẩm và thành phẩm có giới hạn khác nhau, sản phẩm có phạm vi rộng hơn thành
phẩm. Vì sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất còn thành phẩm là kết quả của quá trình sản
xuất gắn liền với quy trình công nghệ nhất định trong phạm vi toàn doanh nghiệp, cho nên sản phẩm
bao gồm cả thành phẩm và bán thành phẩm.
Trong phạm vi một doanh nghiệp thì bán thành phẩm còn phải tiếp tục chế tạo đến hoàn
chỉnh, nhưng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bán thành phẩm của doanh nghiệp có thể bán ra
ngoài cho các đơn vị khác sử dụng. Điều đó có nghĩa thành phẩm và bán thành phẩm chỉ là khái
niệm được xét trong từng doanh nghiệp cụ thể. Do vậy việc xác định đúng đắn thành phẩm trong
từng doanh nghiệp là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa, bởi vì thành phẩm phản ánh toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh cho từng doanh nghiệp về quy mô trình độ tổ chức quản lý sản xuất.
Thành phẩm của doanh nghiệp được biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị:
5
- Hiện vật được biểu hiện cụ thể bằng khối lượng hay phẩm cấp, trong đó số lượng của thành phẩm
được xác định bằng các đơn vị đo lường như khối lượng, lít, mét… Còn chất lượng của thành phẩm
được xác định bằng tỷ lệ tốt, xấu, phẩm cấp (loại 1, loại 2…)
- Giá trị chính là giá thành của thành phẩm sản xuất nhập kho hay giá vốn của thành phẩm đem bán.
Việc quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất gắn liền với việc quản lý sự tồn tại của
từng loại sản phẩm trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá
trị. Mặt khác thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp, vì vậy cần đảm bảo an toàn đến tối đa, tránh mọi sự rủi ro ảnh hưởng tới tài sản, tiền
vốn và thu nhập của doanh nghiệp.
b. Tiêu thụ thành phẩm:
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, là quá trình doanh nghiệp
chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền và hình thái kết quả tiêu thụ, là kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình trao đổi có thể chia ra thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cho khách hàng, giai đoạn này bên bán căn
cứ và hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao hàng cho người mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá
trình vận động của hàng hoá nhưng chưa phản ánh được kết quả quá trình tiêu thụ vì chưa có cơ sở
đảm bảo quá trình tiêu thụ đã hoàn tất.
- Giai đoạn 2: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng. Đây là giai đoạn
hoàn tất của quá trình tiêu thụ, là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, dịch vụ…
Doanh thu bán hàng được xác định và doanh nghiệp có thu nhập để bù đắp những chi phí đã
bỏ ra và hình thành nên kết quả tiêu thụ.
Xét về mặt hành vi quá trình tiêu thụ phải có sự thoả mãn trao đổi giữa người mua và người
bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua và chấp nhận thanh toán.
Xét về mặt bản chất kinh tế bán hàng là quá trình có sự thay đổi về quyền sở hữu hàng hoá.
Sau khi bán hàng người bán thu được tiền nhưng mất quyền sở hữu còn người mua mất tiền để có
được quyền sở hữu hàng hoá.
Trong quá trình tiêu thụ doanh nghiệp xuất thành phẩm giao cho khách hàng và nhận lại một
khoản tiền tương ứng với giá bán của số hàng đó gọi là doanh thu bán hàng. Với chức năng trên, có
thể thấy tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm
6
Tiêu thụ sản phẩm có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật chất, tiêu thụ là giai
đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn sản xuất kinh doanh. Trong tiêu dùng, quá trình tiêu thụ
cung cấp hàng hoá, đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, chức năng của doanh nghiệp sản xuất là sản xuất hành hoá
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, bao gồm các khâu cung ứng, sản xuất, tiêu thụ. Vì vậy các
doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất ra thành phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ được
sản phẩm trên thị trường mới thực hiện đầy đủ chức năng của mình. Trong quá trình lưu chuyển
vốn, tiêu thụ là khâu giữ vị trí quan trong trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp,
các khâu cung ứng và sản xuất sản phẩm đều phụ thuộc vào việc sản phẩm có thể tiêu thụ được hay
không. Vì vậy có thể nói tiêu thụ là cơ sở để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp.
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với hoạt động của mỗi doanh
nghiệp sản xuất. Trong cơ chế thị trường thì bán hàng là một nghệ thuật, lượng sản phẩm tiêu thụ là
nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, thể hiện sức mạnh cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường, là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ là một chỉ tiêu tổng hợp để phân tích đánh giá các chỉ tiêu
kinh tế tài chính của doanh nghiệp như cơ cấu tiêu thụ, mức tiêu thụ, số vòng quay của vốn… Mặt
khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức của các khâu cung ứng sản xuất cũng như công tác
dự trữ bảo quản thành phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1. Mục đích
Đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất, có bán được thành phẩm thì mới có thu nhập để bù
đắp chi phí, hình thành kết quả kinh doanh. Thực hiện tốt khâu tiêu thụ, hoàn thành kế hoạch bán
hàng thì doanh nghiệp mới thu hồi vốn, có điều kiện quay vòng vốn, tiếp tục sản xuất kinh doanh.
Ngược lại nếu sản phẩm không tiêu thụ được sẽ dẫn tới ứ đọng, ế thừa sản phẩm, vốn kinh doanh
không thu hồi được, thu nhập không đủ bù đắp chi phí, Doanh nghiệp bị làm ăn thua lỗ.
Đối với người tiêu dùng, trong quá trình tiêu thụ sẽ cung cấp hàng hoá cần thiết một cách kịp
thời đầy đủ và đồng bộ về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Thông qua tiêu thụ,
thì tính hữu ích của sản phẩm mới được thực hiện, phản ánh sự phù hợp của sản phẩm với người
tiêu dùng.
1.1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ thành phẩm
7
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội.
Quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm các khâu: sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng, giữa các
khâu này có quan hệ mật thiết với nhau, nếu thiếu một trong các khâu đó thì quá trình tái sản xuất sẽ
không thực hiện được. Trong đó tiêu thụ (trao đổi) là cầu nối giữa các nhà sản xuất với người tiêu
dùng, phản ánh cung và cầu gặp nhau về hàng hoá, qua đó định hướng về sản xuất. Thông qua thị
trường tiêu thụ góp phần điều hoà giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng; giữa hàng hoá và tiền tệ;
giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán… Đồng thời là điều kiện để đảm bảo sự phát triển
cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Qua phân tích trên ta thấy được tiêu thụ thành phẩm cùng với việc xác định kết quả tiêu thụ
có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy sử dụng nguồn lực và phân bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ
nền kinh tế nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
được đánh giá thông qua khối lượng hàng hoá được thị trường chấp nhận và lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
Hiện nay để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều
phương thức bán hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, mặt hàng tiêu thụ của mình. Công
tác tiêu thụ phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo các phương thức sau:
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ
1.2.1.1. Phương thức bán buôn
Theo phương thức này, doanh nghiệp bán trực tiếp cho người mua, do bên mua trực tiếp đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc tại địa điểm mà doanh nghiệp đã quy định. Thời điểm
bán hàng là thời điểm người mua đã ký nhận hàng, còn thời điểm thanh toán tiền bán hàng phụ
thuộc vào điều kiện thuận lợi của hợp đồng. Cụ thể bán buôn có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho gồm bán trực tiếp và bán chuyển hàng
+ Bán buôn vận chuyển thẳng gồm thanh toán luôn và nợ lại.
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ
Khách hàng mua hàng tại công ty, cửa hàng giao dịch của công ty và thanh toán ngay cho
nên sản phẩm hàng hoá được ghi nhận doanh thu của đơn vị một cách trực tiếp.
1.2.1.3. Phương thức bán hàng trả góp:
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần và người mua thường phải chịu một phần lãi
suất trên số trả chậm . Và thực chất, quyền sở hữu chỉ chuyển giao cho người mua khi họ thanh toán
hết tiền, nhưng về mặt hạch toán, khi hàng chuyển giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ. Số
8
lãi phải thu của bên mua được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính, còn doanh thu bán hàng vẫn
tính theo giá bình thường.
1.2.1.4. Phương thức bán hàng thông qua đại lý:
Là phương thức bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán và thanh
toán thù lao bán hàng dưới hành thức hoa hồng đại lý. Bên đại lý sẽ ghi nhận hoa hồng được hưởng
vào doanh thu tiêu thụ. Hoa hồng đại lý có thể được tính trên tổng giá thanh toán hay giá bán (không
có VAT) của lượng hàng tiêu thụ. Khi bên mua thông báo đã bán được số hàng đó thì tại thời điểm
đó kế toán xác định là thời điểm bán hàng.
1.2.1.5. Phương thức bán hàng theo hợp đồng thương mại:
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng đi để giao cho bên mua theo địa chỉ ghi trong
hợp đồng. Hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào người mua chấp nhận
(một phần hay toàn bộ) mới được coi là tiêu thụ, bên bán mất quyền sở hữu về toàn bộ số hàng này.
1.2.1.6. Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng:
Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời giải quyết lượng hàng tồn kho,
nhiều doanh nghiệp đã thực hiện việc trao đổi sản phẩm hàng hoá của mình để nhận các loại sản
phẩm khác. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị xác
định doanh thu.
Trong trường hợp này doanh nghiệp vừa là người bán hàng lại vừa là người mua hàng. Khi
doanh nghiệp xuất hàng đi trao đổi và nhận hàng mới về, trị giá của sản phẩm nhận về do trao đổi sẽ
trở thành hàng hoá của đơn vị.
1.2.1.7. Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Là việc mua hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ g iữa đơn vị chính với đơn vị phụ thuộc
hay giữa các đơn vị thực thuộc với nhau hay trong cùng một tập đoàn, tổng công ty, liên hiệp…
Ngoài ra tiêu thụ nội bộ còn bao gồm giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ xuất trả lương, biếu tặng,
quảng cáo, tiếp thị, xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Các phương thức thanh toán
1.2.2.1. Thanh toán bằng tiền mặt:
Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là khi giao hàng cho người mua thì người mua
nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo phương thức này khách hàng có thể được hưởng chiết khấu theo
hóa đơn.
1.2.2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt:
- Chuyển khoản qua ngân hàng
9
- Séc
- Ngân phiếu
Chứng từ sử dụng trong hình thức thanh toán này là hoá đơn GTGT
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1.3.1. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn giá trị gia tăng: chỉ áp dụng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, khi lập hoá đơn doanh nghiệp phải ghi đủ các yếu tố: Giá bán chưa có thuế,
các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán.
- Hoá đơn bán hàng: dùng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi lập hoá đơn, doanh nghiệp phải ghi đủ các yếu tố: giá bán
(gồm cả thuế), các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán.
- Hoá đơn tự in hoặc các chứng từ đặc thù: với các chứng từ tự in thì phải được cơ quan có
thẩm quyền cho phép, đối với chứng từ đặc thù giá ghi trên chứng từ là giá đã có thuế giá trị gia
tăng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ: được sử dụng khi doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá
và cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng.
- Ngoài ra còn có các chứng từ trả tiền, trả hàng.
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết:
- Sổ chi tiết GVHB: là việc mở thẻ chi tiết GVHB cho từng loại thành phẩm (hàng hoá), mục
đích nhằm theo dõi việc xuất, gửi bán thành phẩm (hàng hoá) và hàng bán bị trả lại.
- Sổ chi tiết chi phí BH, chí phí QLDN: nhằm phản ánh chi phí BH, chi phí QLDN theo nội
dung chi phí.
- Sổ chi tiết doanh thu bán hàng: được lập để theo dõi các chỉ tiêu về DT, các khoản giảm trừ
DT, DTT, Lãi gộp của từng loại thành phẩm đã tiêu thụ. Sổ được ghi chi tiết cho từng hóa đơn bán
hàng, từng lần và theo tài khoản đối ứng.
- Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng: trong trường hợp doanh nghiệp bán chịu hàng cho
khách phải tiến hành mở sổ chi tiết thanh toán với từng người mua chịu. Trong đó những khách hàng
thường xuyên phải phản ánh riêng một sổ; còn những khách hàng không thường xuyên có thể tập
hợp theo dõi chung trên một sổ.
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
• Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Sơ đồ 1.1 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
10
THEO PHƯƠNG PHÁP TIÊU THỤ TRỰC TIẾP
TK154 TK 155 TK 632 TK 531, 532 TK 511 TK 111,112,131
(1) (2) (6) (4)
TK911 TK333.1
(3) (8) (7) (5)

Ghi chú:
(1)- Nhập kho TP
(2)- Căn cứ vào hoá đơn phản ánh giá thành thực tế TP giao cho khách hàng
(3)- Xuất TP bán trực tiếp không qua kho
(4)- Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
(5)- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(6)- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
(7)- Kết chuyển doanh thu thuần
(8)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
• Phương thức hàng đổi hàng:
Sơ đồ 1.2 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG THỨC HÀNG ĐỔI HÀNG
TK 155,156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK131,153,211
(1) (5) (4) (3a) (3b)
TK 333.1 TK 133.1
(2a)
Ghi chú:
(1)- Xuất kho thành phẩm giao cho khách
11
(2a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa thành phẩm đi đổi kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và
thuế GTGT.
(2b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm trao đổi kế toán phản ánh giá trị hàng hoá
nhập kho và thuế GTGT được khấu trừ ở đầu vào.
(3)- Trường hợp bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương thức khấu trừ đổi lấy thành
phẩm để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thành phẩm chịu thuế GTGT hoặc không chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT đầu vào của thành phẩm đổi về sẽ không
được tính khấu trừ và phải tính vào giá trị thành phẩm mua vào.
(3a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm
(3b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa thành phẩm đi đổi
(4)- Kết chuyển doanh thu thuần.
(5)- Kết chuyển giá vốn hàng bán
• Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Sơ đồ 1.3 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG THỨC ĐẠI LÝ, KÝ GỬI
TK 155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
(1) (5) (6) (4) (2)
TK 333.1 TK641
(3)
Ghi chú:
(1)- Trị giá thực tế hàng gửi bán
(2)- Doanh thu bán hàng + Thuế GTGT phải nộp
(3)- Kết chuyển hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận đại lý, ký gửi
(4)- Kết chuyển doanh thu thuần
(5)- Giá trị hàng bán đã tiêu thụ
(6)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
• Phương thức bán hàng trả góp
Sơ đồ 1.4 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ TP THEO PHƯƠNG THỨC TRẢ GÓP
12
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112
(1) (7) (8) (2)
TK 333.1 TK131
(5) (4) (6)
TK 711
(3)
Ghi chú:
(1)- Trị giá thực tế thành phẩm xuất bán trả góp
(2)- Doanh thu bán hàng thu tiền lần đầu
(3)- Lãi trả góp
(4)-Tổng số tiền còn phải thu của người mua
(5)- Thuế GTGT phải nộp
(6)- Thu tiền của người mua ở các kỳ sau
(7)- Kết chuyển doanh thu thuần
(8)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
• Phương thức tiêu thụ nội bộ
Sơ đồ 1.5 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM NỘI BỘ
TK 154 TK 155 TK 632 TK 531,532 TK 512 TK111,112,136
(1) (2) (5) (4)
(3) TK 911 TK333.1
(7) (6)
Ghi chú:
(1)- Nhập kho thành phẩm
(2)- Căn cứ vào hoá đơn phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm tiêu thụ
(3)- Xuất bán thành phẩm trực tiếp không qua kho
13
(4)- Doanh thu tiêu thụ thành nội bộ, chưa có thuế GTGT
(5)- Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu
(6)- Kết chuyển doanh thu thuần
(7)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán.
1.5. HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.5.1.Tài khoản sử dụng
-TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
-TK 421 - Lãi chưa phân phối: dùng để phản ánh kết quả lãi, lỗ từ hoạt động kinh doanh và
tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. TK 421 có 2 tài khoản cấp 2
sau:
-TK 421.1: Lợi nhuận năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân
phối kết quả và số lợi nhuận chưa phân phối thuộc năm trước.
-TK 421.2: Lợi nhuận năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân phối kết quả và
số lợi nhuận chưa phân phối của năm nay.
1.5.2. Phương pháp hạch toán:
Để hạch toán kết quả kinh doanh trong một doanh nghiệp ta cần hạch toán tập hợp một số
nghiệp vụ kinh tế liên quan sau:
1.5.2.1. Kế toán chi phí bán hàng:
Khái niệm chi phí bán hàng: là khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ
bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển bao bì, đóng gói, chi phí quảng cáo, giới
thiệu, bảo hành sản phẩm.
Để xác định chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641: tài khoản này dùng để phản ánh các
chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm bao gồm các chi phí bảo quản, đóng
gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm.
TK641 không có số dư cuối kỳ và có 7 TK cấp 2:
TK 6411- Chi phí nhân viên
TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413- Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414- Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415- Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét