Đầu t phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của dệt may Việt Nam
Đây chính là việc đầu t vào uy tín, vị thế của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng. Có thể hiểu đó là danh tiếng về tên gọi sản phẩm của doanh nghiệp trên
thị trờng, lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Tài
sản vô hình tăng sẽ làm tăng đáng kể doanh thu của doanh nghiệp và sản
xuất luôn đợc mở rộng. Chi phí cho hoạt động đầu t này bao gồm:
-Chi phí nghiên cứu thị trờng
- Chi phí tiếp thị quảng cáo
- Giao dịch với khách hàng
-Dịch vụ sau bán hàng
II, Cạnh tranh và phân loại cạnh tranh
1.Cạnh tranh.
Theo Mác: cạnh tranh t bản chủ nghã là sự ganh đua, sự đấu tranh gay
gắt giữa các nhà t bản nhằm giành đợc điều kiện thuận lợi trong sản xuất
hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu nghạch.
Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá là một
yếu tố trong cơ chế vận động của thị trờng. Sản xuất hàng hoá càng phát triển
hàng hoá bán ra càng nhiều số lợng ngời cung ứng càng đông thì cạnh tranh
càng gay gắt.
Thị trờng quốc tế hiện nay ở bất cứ một khu vực nào, nghành hàng nào,
tầng bậc nào cũng đều bị chia cắt bởi các cao thủ cạnh tranh đến từ các nớc phát
triển nh Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản và các nớc khu vực mà nền công nghiệp mới đ-
ợc xây dựng, họ đều muốn giành đợc phần nhiều kim nghạch thị trờng do đó họ
cạnh tranh nhau liên tục và ngày càng quyết liệt. Trong điều kiện đó nếu tăng
thêm bất kỳ ngời cạnh tranh mới nào đều nói lên sự thay đổi chủ của phần kim
nghạch thị trờng mà dẫn đến sự phân chia mới.
Nh vậy kết quả của sự cạnh tranh sẽ có một số doanh nghiệp bị thua và
phải rời bỏ thị trờng trong khi đó cũng có một số doanh nghiệp dành thắng
lợi và phát triển hơn nữa.
Trong cạnh tranh các doanh nghiệp thờng quan niệm: lấy danh sản phẩm
nổi tiếng để tranh hùng, lấy sản phẩm đặc biệt độc đáo làm cơ bản, lấy sản
5
Đầu t phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của dệt may Việt Nam
phẩm mới để chiến thắng, lấy tiếng tăm dành thắng lợi. Cũng nhờ cạnh tranh
không ngừng đã ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội.
2.Các loại hình cạnh tranh.
a.Nếu căn cứ vào chủ thể tham gia vào thị trờng ngời ta chia làm 3 loại:
Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua: là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ bán đắt. Ngời mua thờng tìm cách giảm giá sao cho mua đợc
hàng với giá rẻ nhất, ngời bán thờng tìm cách nâng giá sao cho bán đợc hàng
với giá cao nhất có thể.
Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh theo quy luật
cung cầu, khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh giữa ngời mua trở lên
gay gắt hơn, sẽ làm cho giá cả cao hơn. Trong loại cạnh tranh này ngời thu đ-
ợc lợi nhuận nhiều nhất không phải là những ngời mua mà lại là những ngời
bán, bán đợc hàng hoá với giá cao nhất có thể.
Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau: là cuộc cạnh tranh gay go
và quyết liệt nhất. Đây là cuộc cạnh tranh quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp, tất cả mọi doanh nghiệp đều muốn giành thắng lợi trong cuộc cạnh
tranh này. Để có thể đứng vững và phát triển các doanh nghiệp thờng sử dụng
mọi biện pháp khác nhau để tạo cho mình những lợi thế hơn hẳn các đối thủ
khác. Khi đó những ngời tiêu dùng sẽ đợc đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mình
và họ sẽ mua đợc hàng hoá với giá cả rẻ hơn.
b. Nếu căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trờng ngời ta chia ra:
Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh trên thị trờng có nhiều ngời
bán có u thế nh nhau các sản phẩm bán ra đợc xem nh đồng nhất. Các doanh
nghiệp tham gia trên thị trờng này chủ yếu tìm biện pháp cắt giảm chi phí vào
sản xuất một số lợng sản phẩm đến mức giới hạn mà tại đó chi phí cận biên
bằng doanh thu cận biên.
Cạnh tranh không hoàn hảo: Là cạnh tranh trên thị trờng mà phần lớn
các sản phẩm không đồng nhất với nhau ngời bán có thể ấn định giá bán linh
hoạt theo khu vực bán sản phẩm tuỳ theo khách hàng cụ thể và mức lợi
nhuận mong muốn.
6
Đầu t phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của dệt may Việt Nam
Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó có một số
ngời bán một số sản phẩm duy nhất.
Tóm lại cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt và quyết liệt giữa các chủ thể
hoạt động đúng nh câu nói của ai đó : thơng trờng là chiến trờng. Đó là chiến
trờng không có súng đạn khói lửa của bom mìn nhng cũng không kém phần
quyết liệt họ giành giật nhau những điều kiện sản xuất thuận lợi, nơi tiêu thụ
hàng hoá dịch vụ có lợi nhất đồng thời tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất
phát triển.
3. Vai trò của cạnh trạnh
Cạnh tranh tác động đến mọi chủ thể tham gia hoạt động kinh tế từ
ngời tiêu dùng doanh nghiệp đến toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên đối với mỗi
loại chủ thể thì vai trò của cạnh tranh là khác nhau.
Đối với ngời tiêu dùng: nhờ có cạnh tranh giúp cho họ thoả mãn nhu
cầu về hàng hoá và dịch vụ với chất lợng sản phẩm ngày càng cao giá cả
ngày càng phù hợp với khả năng của họ, họ có thể lựa chọn đợc những hàng
hoá phù hợp nhất với mình.
Đối với các doanh nghiệp: cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát
triển, thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp có thể sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng, cạnh tranh cũng ảnh hởng đến uy tín và vị thế của doanh nghiệp
trên thị trờng.
Đối với nền kinh tế quốc dân: cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự
phát triển bình đẳng của mọi thành phần kinh tế tạo điều kiện để phát huy
lực lợng sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại hoá nền sản
xuất xã hội, thông qua cạnh tranh sẽ làm cho mọi nguồn lực trong xã hội đợc
khai thác một cách hợp lý và có hiệu quả tránh lãng phí nguồn lực. Cạnh
tranh là điều kiện để xoá bỏ độc quyền bất hợp lý phát huy tính năng động
sáng tạo trong các doanh nghiệp, gợi mở nhu cầu thông qua việc tạo ra nhiều
sản phẩm mới, nâng cao chất lợng đời sống xã hội phát triển nền văn minh
nhân loại.
7
Đầu t phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của dệt may Việt Nam
Nh vậy cạnh tranh có vai trò to lớn đối với sự phát triển của xã hội. Do đó
việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doang nghiệp là sự cần thiết
khách quan đó không chỉ là nhiệm vụ trực tiếp của các doanh nghiệp mà còn
là nhiệm vụ của cả nhà nớc.
4. Quan niệm về khả năng cạnh tranh
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp:
- Fafchams đã cho rằng: khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp
chính là khả năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra sản phẩm với chi
phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trờng, theo cách hiểu này
doanh nghiệp nào sản xuất ra các sản phẩm tơng tự nh của các doanh nghiệp
khác nhng với chi phí thấp hơn thì đợc coi là có khả năng cạnh tranh cao
hơn.
- Randall lại cho rằng: khả năng cạnh tranh là khả năng giành đợc và
duy trì thị phần trên thị trờngvới lợi nhuận nhất định.
- Dunning: khả năng cạnh tranh là khả năng cung ứng sản phẩm của
chính doanh nghiệp trên các thị trờng khác nhau mà không phân biệt nơi bố
trí sản xuất của doanh nghiệp đó.
- Một quan niệm khác cho rằng: khả năng cạnh tranh là trình độ công
nghệ sản xuât sản phẩm theo đúng yêu cầu của thị trờng đồng thời duy trì đ-
ợc mức thu nhập thực tế của mình.
Có thể thấy rằng các quan nệm trên đều đứng trên các góc độ khác nhau nh-
ng chung quy lại đều nói tới việc chiếm lĩnh thị trờng và lợi nhuận.
5. Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh
Cạnh tranh ở đây đợc hiểu theo quan điểm cạnh tranh động. Có khoảng
17 yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng tr-
ờng
-Giá
-Chất lợng sản phẩm
- Mức độ chuyên môn hoá sản phẩm
8
Đầu t phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của dệt may Việt Nam
-Năng lực nghiên cứu thị trờng
-Khả năng giao hàng đúng hẹn
-Mạng lới phân phối
-Dịch vụ sau bán hàng
-Liên kết với các đối tác nớc ngoài
-Sự tin tởng của khách hàng
-Sự tin cậy của nhà cung cấp
-Tổ chức sản xuất
- kỹ năng của nhân viên
-Loại hình doanh nghiệp
-Sự hỗ trợ của chính phủ
-Năng lực tài chính
-Hiệu quả sử dụng vốn
Sau đây tôi xin nói qua về một số yếu tố
* Giá cả sản phẩm: đợc sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua chính
sách giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với thị trờng. Các nhân tố về giá
cả mà doanh nghiệp có thể kiểm soát là: chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí
bán hàng và chi phí lu thông.
* Chất lợng sản phẩm: đợc hình thành từ khâu thiết kế sản phẩm cho đến
khâu hoàn thành sản xuất sản phẩm. Có nhiều yếu tố tác động đến sản xuất
sản phẩm nh: khâu thiết kế sản phẩm, nvl, chất lợng hoạt động của MMTB,
tình trạng ổn định của công nghệ, đặc biệt là chất lợng của lao động.
Các doanh nghiệp muốn cạnh tranh đợc phải tuân thủ theo nguyên
tắc chất lợng sản phẩm tuyệt đối với độ tin cạy cao khi sử dụng và lòng trung
thực trong quan hệ mua bán.
* Mạng lới tiêu thụ sản phẩm: là tập hợp các kênh đa sản phẩm của doanh
nghiệp từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ tuỳ theo từng đặc điểm của doanh
nghiệp của loại hàng mà áp dụng các loại kênh phân phối khác nhau để phát
huy tối đa vai trò của các kênh tiêu thụ sản phẩm sử dụng chúng nh một công
cụ cạnh tranh hữu hiệu để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá.
9
Đầu t phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của dệt may Việt Nam
* Uy tín của doanh nghiệp: cùng một loại sản phẩm với chất lợng nh nhau
nhng với doanh nghiệp có uy tín cao trên thị trờng thì có thể bán với giá cao
hơn và với số lợng nhiều hơn so với các doanh nghiệp khác có uy tín thấp.
* Hiệu quả sử dụng vốn: Vốn luôn là yếu tố quyết định đến sức cạnh tranh
khi hiệu quả sử dụng vốn cao sẽ làm cho nhu cầu về vốn của doanh nghiệp
giảm tơng đối do đó sẽ cần ít vốn hơn cho những nhu cầu kinh doanh nhất
định của doanh nghiệp từ đó chi phí sử dụng vốn giảm tăng lợi thế cạnh
tranh về chi phí. Hiệu quả sử dụng vốn tác động đến khả năng huy động vốn
cho sản xuất kinh doanh. Sức cạnh tranh dựa vào lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp lợi thế đó có thể liên quan đến các khía cạnh khác nhau trong
đó có lợi thế về chi phí và tính khác biệt hoá sản phẩm hiệu quả sử dụng vốn
liên quan đến khả năng đổi mới công nghệ tạo khả năng nâng cao chất lợng
sản phẩm khác biệt hoá sản phẩm và giảm chi phí tạo lợi thế cạnh tranh.
Nh vậy có nhiều yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là làm sao để kích hoạt các yếu tố đó
sử dụng các yếu tố này nh những công cụ cạnh tranh hữu hiệu thì mới mong
giành đợc thắng lợi trong cạnh tranh.
III, Chiến l ợc cạnh tranh
1.Chiến lợc chi phí thấp
Theo đuổi chiến lợc này giúp cho doanh nghiệp có lợi thế về chi phí
hơn các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp theo chiến lợc này thờng đạt mức
khác bịêt hoá sản phẩm không cao doanh nghiệp chỉ tạo sự khác biệt khi có
nhu cầu. Doanh nghiệp thờng không chú ý đến phân đoạn thị trờng và thờng
cung cấp sản phẩm cho các khách hàng bình thờng, doanh nghiệp tập trung
vào việc giảm giá thành xuống mức thấp nhất so với toàn nghành và định giá
bán thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Ưu điểm của chiến lợc này:
+Các doanh nghiệp theo chiến lợc này có thể cạnh tranh với các
đối thủ nghành vì có lợi thế về chi phí, doanh nghiệp ít bị tác động khi các
nhà cung cấp tăng giá và khi các khách hàng yêu cầu giảm giá
10
Đầu t phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của dệt may Việt Nam
+Doanh nghiệp có chi phí thấp có thị phần lớn mua với số lợng
nhiều lên họ có thể mặc cả giá với nhà cung cấp
+ Doanh nghiệp tạo ra rào cản cao hạn chế các đối thủ muốn
thâm nhập thị trờng
Nhợc điểm:
+Các đối thủ cạnh tranh ngấm ngầm tìm cách sản xuất với chi
phí thấp hơn tuyên chiến trực tiếp vơí doanh nghiệp về giá sản phẩm
+Các đối thủ cạnh tranh dễ dàng bắt chớc phơng pháp sản xuất của
doanh nghiệp
+Doanh nghiệp không nhận thấy sự thay đổi của khách hàng đối
với sản phẩm của doanh nghiệp
2. Chiến lợc khác biệt hoá sản phẩm
Doanh nghiệp theo chiến lợc này có lợi thế cạnh tranh bằng cách tạo ra
hàng hoá dịch vụ mà khách hàng cho rằng có sự khác biệt, từ đó doanh nghiệp
thoả mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn và có lợi nhuận cao hơn. Sự khác biệt
hoá sản phẩm có thể đạt đợc thông qua chất lợng, đổi mới và đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, theo đó doanh nghiệp theo chiến lợc này phải tập trung sản
xuất các sản phẩm có chất lợng đậc điểm riêng biệt về kiểu dáng nhãn mác
hàng hoá dịch vụ.
Ưu điểm của chiến lợc:
+Doanh nghiệp theo chiến lợc này không bị cạnh tranh từ
phía các đối thủ vì doanh nghiệp đã có đợc lòng trung thành về nhãn hiệu sản
phẩm của khách hàng.
+doanh nghiệp không bị áp lực từ phía khách hàng vì doanh
nghiệp cung cấp sản phẩm duy nhất.
Nhợc điểm:
+Không khẳng định đợc doanh nghiệp có khả năng duy trì sự
khác biệt trong thời gian dài.
+ Các đối thủ cạnh tranh dễ dàng bắt chớc sản phẩm của công ty
và công ty thờng gặp khó khăn trong việc duy trì giá cao.
11
Đầu t phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của dệt may Việt Nam
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ sản xuất linh hoạt ranh giới giữa
hai chiến lợc này là không rõ ràng. Những công nghệ linh hoạt mới cho phép
công ty theo đuổi chiến lợc chi phí thấp và chiến lợc khác biệt hoá sản phẩm.
Việc kết hợp hai chiến lợc này đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3. Chiến lợc tập trung trọng điểm
Doanh nghiệp theo chiến lợc này chỉ phục vụ nhu cầu cho một số khách
hàng, thờng phục vụ thị trờng hẹp.
Ưu điểm :
+Doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh từ hiệu quả, chất lợng đổi
mới hoặc đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
+Doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các đối thủ vì nó cung cấp
sản phẩm dịch vụ mà đối thủ không thể có.
+Cho phép doanh nghiệp gần gũi với khách hàng và phản ứng
nhanh với những nhu cầu thay đổi.
Nhợc điểm:
+Chi phí sản xuất cao dẫn đến làm giảm khả năng thu lợi nhuận
cao.
+Thị trờng nhỏ, chịu ảnh hởng trực tiếp của sự biến động thị tr-
ờng.
+Phải cạnh tranh với doanh nghiệp theo chiến lợc khác biệt hoá
sản phẩm trên thị trờng hẹp.
Ngày nay trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế giới mỗi doanh
nghiệp, mỗi nghành hàng đều phải lựa chọn cho mình một chiến lợc cạnh
tranh phù hợp để có thể đứng vững và phát triển. Nghành dệt may Việt nam
cũng không nằm ngoài xu thế đó nghành đã chọn cho mình một chiến lợc
cạnh tranh là kết hợp giữa chiến lợc chi phí thấp với chiến lợc khác biệt hoá
sản phẩm. Với chiến lợc này đã đem lại cho nghành dệt may nhiều khởi sắc.
IV, Vai trò của dệt may trong sự nghiệp CNH-HĐH đất n ớc
Nghành dệt may là một trong những nghành công nghiệp truyền thống
của đất nớc ta là nghành kinh tế mũi nhọn có vai trò quan trọng trong phục vụ
12
Đầu t phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của dệt may Việt Nam
nhu cầu đời sống dân c. Sự phát triển những nghành công nghiệp truyền thống
sẽ đóng vai trò quan trọng tạo ra những tiền đề ban đầu để thực hiện công cuộc
công nghiệp hoá. ở các quốc gia phát triển trong giai đoạn đầu của cuộc công
nghiệp hoá họ đều u tiên phát triển dệt may điều đó có thể cho ta thấy đợc vai
trò của nghành này .
ở nớc ta nghành này càng có vai trò quan trọng hơn trong giai đoạn đầu
CNH-HĐH bởi chúng ta đi lên với xuất phát điểm thấp, hầu nh không có tích
luỹ cho sự phát triển, phát triển nghành dệt may sẽ góp phần tăng tích luỹ
cho nền kinh tế bởi đây là một nghành hàng xuất khẩu chủ lực của nớc ta, nó
đã đem lại kim nghạch xuất khẩu hàng năm lớn trên 1tỷ$/năm. Trong mấy
năm gần đây nó thờng đứng thứ hai sau dầu thô từ đó thu về cho đất nớc
nhiều ngoại tệ hơn
Mặt khác vai trò của nghành dệt may còn đợc thể hiện thông qua giải
quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Với một quốc gia gần 80 triệu dân
vấn đề việc làm là một vấn đề bức xúc của mọi ngời. Dệt may đã phát huy
vai trò tích cực trong việc giải quyết việc làm bởi đặc điểm của nghành này
là đòi hỏi vốn ít, nhiều lao động. Tính đến tháng 6/2001 Nghành dệt may
Việt Nam đã tạo công ăn việc làm cho gần 2 triệu ngời lao động đã góp phần
giảm bớt nạn thất nghiệp và gánh nặng cho xã hội, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế giữa các vùng.
Để phát huy vai trò của nghành dệt may cao hơn nữa thì chính phủ và bản
thân các doanh nghiệp phải đề ra cho mình một chiến lợc phát triển hợp lý để
có thể đứng vững trên thị trờng đã có và vơn tới những thị trờng mới.
*Xu hớng cạnh tranh của dệt may trên thế giới: Trớc đây trong giai đoạn
đầu của cuộc CNH-HĐH các nớc phát triển đều đẩy mạnh phát triển nghành
dệt may nhng ngày nay khi mức sống của ngơì dân cao, giá nhân công cao,
họ sẽ bị giảm sức cạnh tranh với những sản phẩm sử dụng nhiều lao động,
giá trị gia tăng thấp nên họ đã dịch chuyển nghành dệt may sang các nớc
chậm phát triển còn họ sẽ khai thác lợi thế cạnh tranh của mình dựa trên cơ
sở tăng NSLĐ tạo ra sản phẩm chất lợng cao nhờ lợi thế phát triển đi trớc của
13
Đầu t phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của dệt may Việt Nam
công nghệ sản xuất, trình độ am hiểu khám phá thị trờng thiết kế mẫu mốt
các sản phẩm dệt may xuất khẩu có sức cạnh tranh cao.
Dệt may là nghành sử dụng vốn ít nhiều lao động nên thu hút đợc sự quan
tâm của nhiều quốc gia đang phát triển. Các nớc đang phát triển đặc biệt là các
nớc xuất khẩu mới ở Đông Nam á, Nam á khai thác khả năng cạnhtranh bằng
nguồn nhân công rẻ, dồi dào, sản phẩm dệt may chủ yếu là sản phẩm chất lợng
thấp và trung bình nh sợi tự nhiên và trang phục thông thờng. Cạnh tranh xuất
khẩu hàng dệt may trong xu thế tự do hoá thơng mại phát triển cả chiều rộng và
chiều sâu, cạnh tranh xuất khẩu giữa các nớc ngày càng mở rộng, quyết liệt
hơn, cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may không chỉ là cạnh tranh giữa các nớc
xuất khẩu trên thị trờng nhập khẩu mà nớc xuất khẩu này phải cạnh tranh với n-
ớc xuất khẩu khác ngay trên thị trờng nội địa. Do đó mà mỗi nớc đều phải đầu
t phát triển dệt may nhằm khai thác có lợi thế cạnh tranh để nâng cao sức cạnh
tranh của mình trên thị trờng thế giới và nội địa. Do đó nghành dệt may Việt
Nam phải đầu t nâng cao sức cạnh tranh của mình là tất yếu khách quan phù
hợp với xu thế chung của các nớc, chỉ có nh thế thì dệt may việt nam mới có thể
đứng vững trên thị trờng trong nớc và thế giới.
Chơng II: Thực trạng đầu t phát triển
nâng cao khả năng cạnh tranh từ đầu thập kỷ 90 đến
nay của dệt may Việt Nam
I. Thực trạng đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh của nghành
dệt may việt nam.
Trong cạnh tranh sự thắng thua đợc quyết định bởi 4 yếu tố chính đó
là: Giá bán thấp, chất lợng cao tổ chức tiêu thụ hợp với ngời tiêu dùng, uy tín
của hãng cao.
Trớc đây đầu vào của dệt may Việt Nam yếu kém do nghành này có
trình độ công nghệ lạc hậu, hiệu quả thấp, trình độ lao động kỹ thuật còn yếu
nguồn nguyên liệu không đảm bảo, thông tin về thị trờng còn thiếu, chính sự
yếu kém đó mà khả năng cạnh tranh của dệt may Việt Nam thấp chúng ta
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét