Thứ Tư, 12 tháng 2, 2014

Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình sản xuất của Cty Cổ phần Tràng An

Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
phẩm của mình mở rộng ra những khu vực mà thị trường có nhu cầu mà công
ty chưa thể đáp ứng.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG
AN
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Tràng An
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
5
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng
KHSX
Văn
phòng
Phòng
marketing
Phòng
QC
(KSC)
Phòng
ng.cứu &
phát triển
Phòng
TC − KT
Phòng kĩ
thuật cơ
điện
XN kẹo II
SX kẹo
mềm, bánh
pháp
XN bánh I
SX kem quế,
bánh quy
XN bánh II
SX Snack
XN bánh III
SX bánh mỳ
Bộ phận cơ
điện (cơ khí,
lò hơi)
XN kẹo I
SX kẹo cứng
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Mỗi tổ chức tiến hành sản xuất các loại sản phẩm khác nhau, trình độ tổ
chức quản lý, trình độ kỹ thuật áp dụng vào sản xuất kinh doanh cũng rất khác
nhau cho nên cầu về số lượng và chất lượng nhân lực cho kế hoạch năm là rất
khác nhau. Do đó, phải căn cứ vào mục tiêu và kế hoạch chiến lược sản xuất
kinh doanh của tổ chức trong tương lai, dự đoán về những thay đổi về kỹ
thuật, công nghệ, tác động của môi trường… để dự báo cầu nhân lực ở những
bộ phận chính của tổ chức hoặc là dự đoán chi tiết cầu nhân lực cho từng loại
công việc, từng nghề, từng loại sản phẩm cho từng thời kỳ.
Trong cơ cấu nhân sự của công ty Cổ phần Tràng An hiện tại, bộ máy
quản lý của công ty chia thành: một ban giám đốc, 7 phòng ban chức năng và
4 xí nghiệp sản xuất sản phẩm với số lượng và nhiệm vụ của các bộ phận
được bố trí như sau:
 Ban giám đốc: có Tổng giám đốc và phó Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển việc quản
lý công ty; quyết định cơ cấu tổ chức của công ty; sắp xếp, bố trí nhân sự. Tổng
giám đốc có quyền quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của công ty.
Phó Tổng giám đốc: Phụ trách kinh doanh và phụ trách kĩ thuật, là người
trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, sau đó báo cáo lên tổng giám đốc.
 Các phòng ban chức năng:
Ban kiểm soát chất lượng (KSC): gồm 5 người
Chức năng, nhiệm vụ: kiểm soát quá trình sản xuất theo các văn bản ISO;
kiểm soát chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm; kiểm tra chất
lượng sản phẩm của Công ty trên thị trường đồng thời lập hành động khắc
phục; lưu mẫu thành phẩm; nghiên cứu phân tích tổng hợp đánh giá chất
lượng; kiểm soát thiết bị kiểm nghiệm.
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Phòng kế hoạch sản xuất: 26 người
Chức năng, nhiệm vụ: tham gia xây dựng kế hoạch chiến lược và đầu tư
dài hạn, trung hạn; lập và theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả báo
cáo kế hoạch tháng, quý, năm; thống kê, theo dõi báo cáo tình hình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm; phân tích và xử lý các thông tin về vật tư đầu vào, lao
động, tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tiêu thụ sản phẩm…làm cơ sở lập
và điều chỉnh kế hoạch điều độ sản xuất. Tính toán phân tích giá thành kế
hoạch, điểm hòa vốn kế hoạch, tham gia lập dự án đầu tư nghiên cứu phát
triển. Cấp phát, thanh quyết toán vật tư, nguyên liệu, điều động lao động.
Tổng hợp, xác nhận các loại công đơn giá, thanh toán lương sản xuất. Định
mức lao động, theo dõi quyết toán, thưởng phạt khoán sử dụng điện, năng
lượng, nhiên liệu.
Phòng kĩ thuật cơ điện: 18 người
Chức năng, nhiệm vụ: Lập và quản lý hồ sơ kĩ thuật về tài sản cố đinh, lý
lịch máy, bản vẽ thiết kế… lập và triển khai thực hiện kế hoạch thiết bị bao
gồm: kế hoạch trung và dài hạn, kế hoạch hàng tháng. Tổng hợp công tác
định kì báo cáo tổng hợp; đảm bảo vật tư phụ tùng máy móc thiết bị; nghiên
cứu, phát triển hợp tác khoa học kĩ thuật. Ban hành các định mức liên quan
đến công tác thiết bị (chế tạo, sửa chữa, sử dụng nhiên liệu năng lượng); kiểm
tra chất lượng vật tư kĩ thuật; đầu tư xây dựng cơ bản.
Phòng Marketing và bán hàng: gồm 25 người
Chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện nghiệp vụ bán hang như: lập hóa đơn,
giao hàng cho khách; tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm; theo dõi tiến độ bán hàng,
dự đoán lượng tiêu thụ phục vụ, lập kế hoạch bán hàng; thu thập thông tin thị
trường qua hệ thống phân phối; xây dựng chính sách hỗ trợ cho từng kênh
phân phối; xây dựng chiến lược phân phối theo mục tiêu phát triển của công
ty nhằm tăng khả năng cạnh tranh; tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và hoạch
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
định chính sách phát triển trong và ngoài nước; hoạch định và triển khai các
chiến lược, chương trình tài trợ, tuyên truyền, quan hệ cộng đồng, hợi chợ
triển lãm, truyền thông.
Phòng tài chính kế toán: gồm 5 người
Chức năng, nhiệm vụ: Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh
doanh bằng nghiệp vụ kế toán; tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty theo từng kì tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế kĩ
thuật phù hợp với chính sách kinh doanh của công ty; theo dõi và đề xuất các
biện pháp kế toán trong các nghiệp vụ có liên quan đến hợp đồng mua vật tư,
bán sản phẩm của công ty. Tính toán trích nộp đúng quy định những khoản
phải nộp vào ngân sách Nhà nước như: thuế, các loại bảo hiểm cho người lao
động…
Phòng nghiên cứu và phát triển: gồm 3 người
Chức năng, nhiệm vụ: Xây dựng hồ sơ kĩ thuật công nghệ gồm: xây dựng
và triển khai thực hiện kế hoạch tiến bộ kĩ thuật, hồ sơ tài liệu thuộc lĩnh vực
kĩ thuật công nghệ và kiểm soát chất lượng; tổng hợp công tác khoa học kĩ
thuật và báo cáo hàng tháng, quý, năm; quản lý các thiết bị, dụng cụ thử
nghiệm; xây dựng và ban hành quy trình công nghệ các sản phẩm; thực hiện
biên soạn các tài liệu hệ thống chất lượng và kiểm soát quá trình tại các dây
chuyền sản xuất; quản lý hồ sơ sở hữu trí tuệ; triển khai xây dựng các hệ
thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế.
Văn phòng công ty: gồm 17 người
Bao gồm các bộ phận: bộ phận hành chính,bộ phận tổ chức nhân sự,bộ
phận văn thư,bộ phận y tế,bộ phận bảo vệ.
−Bộ phận hành chính: phục vụ hội đồng quản trị, tổng giám đốc; mua cấp
phát, tổng hợp văn phòng phẩm cho các đơn vị; quản lý máy, thiết bị văn
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
phòng, tài sản thuộc văn phòng công ty. Theo dõi kiến thiết cơ bản và đầu tư
xây dựng; tổ chức khai thác nguồn thu.
−Bộ phận tổ chức nhân sự: nghiên cứu xây dựng phát triển nguồn nhân lực,
hoàn thiện cơ cấu nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với hoạt động của
công ty từng thời kì; xác định nhu cầu đào tạo tuyển dụng và bố trí cán bộ
nhân viên, lựa chọn các tiêu chuẩn phương pháp tuyển dụng phù hợp; giải
quyết chế độ đối với người lao động; quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên
chức; thiết lập và cập nhập bổ sung; tham gia xây dựng các biện pháp khuyến
khích vật chất, tinh thần nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
−Bộ phận văn thư, y tế,bảo vệ: Bộ phận văn thư quản lý con dấu, các thủ tục
văn thư và các hồ sơ khác; quản lý theo dõi tình hình sử dụng các trang thiết
bị thông tin. Bộ phận y tế thực hiện công tác y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc
sức khỏe cho người lao động. Bộ phận bảo vệ quản lý tổng thể các hoạt động
ra vào và trật tự an ninh trong khu vực công ty.
Các xí nghiệp sản xuất bao gồm:
Giám đốc các xí nghiệp sản xuất là người chịu trách nhiệm trước tổng
giám đốc về toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của xí nghiệp theo
quy định của công ty. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng năm được
công ty giao phải xây dựng phương án tổ chức và quản lý các hoạt động của
sản xuất bao gồm: lao động, vật tư, sản phẩm, thiết bị, bảo hộ lao động, an
toàn lao động, tiền lương… theo các quy định của công ty, đảm bảo hoàn
thành kế hoạch,nhiệm vụ được giao.
Việc phân công và tổ chức cho cấp và các phòng ban như vậy, công ty
đang cố gắng để cho bộ máy nhân sự hoạt động có hiệu quả, hỗ trợ cho nhau
thực hiện tốt kế hoạch sản xuất cũng như những mục tiêu công ty đã đặt ra.
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn
mở cửa hội nhập kinh tế, cơ hội thị trường với công ty là rất nhiều nhưng
thách thức cũng không ít đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ
trong ngành. Trước tình hình đó công ty vẫn giữ được mình và ngày một phát
triển, sản phẩm của công ty ngày càng được thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng, đáp ứng lòng mến mộ và tin yêu của nhân dân xứng đáng là một trong
những doanh nghiệp hàng đầu sản xuất bánh kẹo trong cả nước.
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2003 – 2007
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007
1.Giá trị tổng
sản lượng
Tr.đ 42.386 48.602 53.458 67.595 93.281
2.Doanh thu Tr.đ 50.968 59.547 74.071 92.006 138.146
3.Sản lượng Tấn 2.058 2.370 2.925 3.557 4.694
4.Nộp ngân sách Tr.đ 1.636 2.078 2.306 4.593 5.837
5.Lợi nhuận
trước thuế
Tr.đ 925 1.058 1.256 3.084 4.418
6.Cổ tức % - 3 4,5 8 11
7.Số lao động
bình quân có
việc làm
Người 394 415 369 440 535
8.Thu nhập bình
quân của người
lao động
1000đ 1.153 1.280 1.477 1.567 1.850
9.Tổng vốn đầu

Tr.đ 12.527 284 14.614 5.712 11.778
(Nguồn: Phòng KHSX – Công ty Cổ phần Tràng An)
Theo số liệu đạt được qua bảng 4.1 đã cho thấy các chỉ tiêu về kết quả sản
xuất qua các năm đều có xu hướng tăng lên. Đây là một điều đáng mừng cho
sự phát triển của công ty. Trong đó doanh thu của công ty đạt chỉ tiêu tăng
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
nhanh (năm 2003 là 50.968 triệu đồng; đến năm 2007 lên tới 138.146 triệu
đồng). Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu tư thiết bị máy
móc hiện đại Công ty đã cho ra đời những sản phẩm mới có chất lượng cao,
đa dạng, phong phú về chủng loại, màu sắc, giá cả đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng. Do vậy mà trong một số năm qua công ty đã được bình chọn vào
“Topten” – hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay với công suất hơn 4000
tấn/năm, doanh số bán doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Kế hoạch cho những
năm tới chắc chắn con số này sẽ tiếp tục tăng lên, với sự tăng lên của một số
chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận.
V. ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ HỆ THỐNG CUNG ỨNG
NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA DOANH NGHIỆP
Kế hoạch sản xuất không thể không tính đến nhu cầu nguyên vật liệu để
sản xuất ra sản phẩm. Kế hoạch phải nắm bắt được các thông tin giá cả về
nguyên vật liệu, số lượng nguyên vật liệu có thể sử dụng, lượng nguyên vật
liệu huy động có thể đáp ứng quá trình sản xuất… cho từng loại sản phẩm để
từ đó tính toán xem với lượng nguyên vật liệu như vậy có mang lại hiệu quả
cho công ty khi sản xuất ra những sản phẩm tương ứng hay không.
Nguyên liệu để sản xuất sản phẩm bánh kẹo ở công ty bao gồm: bột mì,
đường kính, mì chính, dầu ăn, hương liệu, trứng, bơ sữa và các gia vị khác
trong đó đường kính và bột mì là nguyên liệu chủ yếu sử dựng trong sản xuất
các loại sản phẩm của công ty.
Nguồn nguyên liệu bơ sữa dùng trong sản xuất của công ty tuy không
chiếm tỉ lệ lớn trong lượng nguyên liệu sản xuất các loại bánh kẹo nhưng nó
cũng là nguồn nguyên liệu quan trọng dùng cho sản xuất và cung cấp đủ chất
dinh dưỡng cho sản phẩm. Tuy nhiên loại nguyên liệu này tạo ra ở trong nước
là không nhiều. Đồng thời giá của nó cũng tăng nhanh trong mấy năm gần
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
đây với mức tăng là 20% - 30%. Với sự tăng giá của những loại nguyên liệu
này đang gây cản trở cho bước đường phát triển của công ty.
Đường kính và bột mì do ở trong nước sẵn có và đáp ứng đủ nên việc vận
chuyển, cung ứng nguyên liệu được thuận lợi hơn so với nhiều doanh nghiệp
khác trên thế giới. Cũng như các mặt hàng thực phẩm khác trong nước giá của
những loại nguyên liệu này có xu hướng tăng qua vài năm gần đây. Đường và
bột mì là hai loại sản phẩm tăng mạnh. Giá của chúng năm 2007 tăng 15% -
25% mà giá của sản phẩm bánh kẹo của công ty làm ra lại không tăng đáng
kể. Nếu cứ duy trì giá cả tăng cao của các loại nguyên vật liệu như vậy một số
danh mục sản phẩm trong kế hoạch sản xuất đã xây dựng sẽ không mang lại
hiệu quả. Một số sản phẩm giá trị nguyên vật liệu sẽ chiếm tỉ trọng quá lớn và
không thu được lợi nhuận.
VI. ĐẶC ĐIỂM MÁY MÓC THIẾT BỊ, QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Vì chu kì sống của sản phẩm gắn với chu kì của công nghệ, do vậy khi
đưa ra kế hoạch sản xuất phải để ý tới lượng sản phẩm sản xuất từ những máy
móc, thiết bị này có còn phù hợp với nhu cầu thị trường nữa hay không và
lượng sản xuất ra từ mỗi loại máy móc, thiết bị đó là bao nhiêu.
Tình trạng máy móc thiết bị của công ty hiện nay, nó bao gồm hai khối:
khối phục vụ sản xuất và khối quá trình công nghệ.
 Khối phục vụ sản xuất: đây là khố rất quyết định vì nó phải đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu để phục vụ khối máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất.
Khối phục vụ sản xuất bao gồm:
−Điện: có hai nguồn: Lưới cấp: thông qua máy biến áp trạm biến áp
tổng; Tự phát: phụ thuộc vào máy phát điện của công ty đang có nhằm phục
vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm của công ty.
−Nước sạch: có nước của thành phố và nguồn tự khai thác, chia thành
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
hai chuẩn: chuẩn cứng và chuẩn không cứng nhằm xử lý nước thải trong
quá trình sản xuất.
−Hệ thống cấp hơi trong điều kiện áp suất cao, truyền năng lượng phục
vụ quá trình sản xuất. Nguồn cung cấp khí ga, hóa lỏng phục vụ cho xây
chuyền sản xuất của công ty.
−Các máy điều hòa trung tâm để đảm bảo sức khỏe cho người lao động
và phục vụ sản xuất sản phẩm.
−Các hệ thống máy tính, thiết bị giám sát để xử lý các vấn đề chuyên
môn của công ty, càng ngày hệ thống này càng được phát triển.
−Lực lượng xe vận tải chở hàng hóa, sản phẩm…
 Về máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất của công ty được bố trí như
sau:
−Xí nghiệp kẹo I: có dây chuyền sản xuất kẹo cứng.
−Xí nghiệp kẹo II: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo mềm, bánh
Pháp
−Xí nghiệp bánh I: có dây chuyền sản xuất bánh kem quế, bánh quy.
−Xí nghiệp bánh II: có dây chuyền máy móc sản xuất Snack.
−Xí nghiệp bánh III: có dây chuyền máy móc sản xuất bánh mỳ
Trong những năm vừa qua công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây chuyền
sản xuất mới hiện đại, đặc biệt Năm 2005 vừa qua, sau một thời gian khẩn
trương đầu tư cải tạo nhà xưởng, lắp đặt thêm máy móc, thiết bị mới công ty
đã trình làng hai dòng sản phẩm mới là: bánh Pháp và kẹo Sữa cũng đã bước
đầu chiếm được cảm tình người tiêu dùng. Tất cả những dây chuyền này có
một số đặc điểm như:
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Bảng 1.2: Tình trạng máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất của công ty
Các dây chuyền
sản xuất
Nước sản
xuất
Năm sản
xuất
Năm sử
dụng
Trình
độ
C.suất thiết kế
(kg/ca)
1.Dây chuyền sản
xuất kẹo cứng
Ba Lan 1969 1987 Cơ khí 1600
2.Dây chuyền sản
xuất kẹo mềm
Ba Lan 1969 1987 Cơ khí 1600
3.Dây chuyền sản
xuất bánh quy
Trung
Quốc
2003 2003 Tự
động
1400
4.Dây chuyền sản
xuất bánh quế
Inđônêxia 1998 1999 Tự
động
600
5.Dây chuyền sản
xuất Snack
Pháp 2000 2000 Tự
động
800
6.Dây chuyền sản
xuất bánh Pháp
Trung
Quốc
2005 2005 Tự
động
200
7.Dây chuyền sản
xuất bánh Mỳ
2007 2007 Tự
động
1000
(Nguồn: Phòng kĩ thuật cơ điện – Công ty Cổ phần Tràng An)
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
Là công nghệ sản xuất lâu năm nhất của công ty. Hiện nay công ty đang
cố gắng thay đổi một số hương liệu chế biến kẹo phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng nhằm thích ứng với nhu cầu của khách hàng.
Dây chuyền kẹo sữa thuộc dây chuyền sản xuất kẹo cứng được nhập
khẩu từ năm 2005 là loại dây chuyền có công nghệ hiện đại tiên tiến bậc nhất
hiện nay trên thế giới. Với công nghệ đặc biệt sử dụng sữa tươi nguyên chất,
nấu trong điều kiện cô chân không màng siêu mỏng "Super-thin Film Vacuum
Cooker" giúp sản phẩm giữ được hương vị tự nhiên, các vi chất dinh dưỡng từ
sữa tươi nguyên chất Mộc Châu, thêm vào đó là các hương vị truyền thống
độc đáo ấn tượng của Tràng An như hương cốm, cà phê sữa, sôcôla sữa ,
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét