Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014

183 Thực trạng chiến lược marketing xuất khẩu mặt hàng gạo của Tổng Công ty lương thực miền Bắc

Luận văn tốt nghiệp
Thực hiện tốt công việc Quản trị chiến lợc Marketing nói chung và Quản trị chiến
lợc Marketing xuất khẩu nói riêng sẽ đem lại cho các doanh nghiệp nhiều vị thế, nhiều
lợi ích. Tuy nhiên, để đạt đợc sự thành công và phát huy đợc tác dụng thì cần phải quán
triệt các nguyên tắc sau:
Chiến lợc phải phù hợp với định hớng thị trờng và kênh lu thông.
Xác định rõ các mục tiêu chiến lợc và phải đợc quán triệt thông báo cho toàn thể
mọi ngời trong doanh nghiệp nắm bắt và hiểu đợc mục tiêu kinh doanh ở từng thời
kỳ và cả kế hoạch dài hạn.
Tuyệt đối nhất quán với các mục tiêu chiến lợc đã đề ra ban đầu.
Phải liên kết chặt chẽ, thống nhất giữa chức năng Marketing với các chức năng
khác của doanh nghiệp thơng mại.
Cần phải kết hợp trực giác với phân tích dữ liệu thông tin. Nếu không quan tâm đến
dữ liệu thì thực chất chỉ là quản trị bàng quan, không phải quản trị theo trực
giác.Quản trị theo trực giác phải có sự rèn luyện, tích luỹ kinh nghiệm (kể cả thành
công và thất bại), kết hợp với thông tin cập nhật thì các quyết định quản trị mới
đem lại hiệu quả thực sự cho doanh nghiệp.
Nguyên tắc cuối cùng là phải biết thích nghi với sự thay đổi, chủ động và lợng hoá
đủ các yếu tố biến động của thị trờng thì quản trị chiến lợc Marketing của công ty
mới thành công.
b. Chiến lợc dự định và chiến lợc thực hiện:
Nh đã đề cập ngắn gọn ở phần khái niệm của chiến lợc, cần thiết phải có sự phân
biệt giữa chiến lợc dự định và chiến lợc thực hiện: đó là những kế hoạch của nhà quả trị
đề ra và những hành động mà họ thực hiện trong thực tế.
Biểu hình 1 :
Chiến lợc dự định và chiến lợc đợc thực hiện
Nguồn: H. Mintzberg and A. Water. of Strategies. Delibery and Emergent
Strategic Management Journal, 6, 1985.
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
5
Chiến lược có cân nhắc kỹ
Chiến lược
dự định
Chiến lược đư
ợc thực hiện
Chiến lược
không được
thực hiện
Chiến lược
nổi lên
Luận văn tốt nghiệp
Chiến l ợc dự định:
Với những mục đích và mục tiêu đã xác định, các nhà kinh doanh phải phát triển
các kế hoạch hành động của tổ chức, qua đó đạt tới các mục tiêu và mục đích đã đề
ra.Các chiến lợc dự định là bộ tài liệu chứa đựng những thông tin mà tổ chức muốn thực
hiện để đạt tới mục tiêu đã đề ra. Những thông tin này cũng nh các chỉ dẫn cho những
phơng tiện và công cụ mà tổ chức sẽ sử dụng.
Thông thờng các chiến lợc dự định bao gồm các kế hoạch và các chính sách. Các kế
hoach liên quan tới những hành động sẽ đợc thực hiện nh tốc độ tăng trởng, mở rộng thị
phần, gia tăng cạnh tranh hoặc phát triển công nghệ và nguồn lực
Nh vậy, chiến lợc dự định của một tổ chức bao gồm những hoạt động mà tổ chức
dự định theo đuổi, thực hiện và những chính sách thể hiện những quy định, những chỉ
dẫn cho việc thực hiện những công việc do kế hoạch đặt ra.
Chiến l ợc thực hiện:
Trên thực tế, rất nhiều các chiến lợc đợc ra nhng không thực hiện. Điều này có thể
xảy ra do nhiều nguyên nhân.
Trớc hết, các chiến lợc dù có tính toán và cân nhắc kỹ thì nó vẫn là sản phẩm của
con ngời, một khi không tính toán hết các nhân tố ảnh hởng thì chiến lợc dự định sẽ
không thể tồn tại đợc dới thử thách khắc nghiệt của mội trờng cạnh tranh khốc liệt.
Thứ hai, thực tiễn quản trị chỉ ra rất nhiều các tổ chức quan tâm tới hoạch định
chiến lợc, họ đề ra các chiến lợc rất hay, tốn rất nhiều công sức, thời gian và tiền bạc
song lại không quan tâm tới tổ chức thực hiện nó.
Thứ ba, do không có kế hoạch thực hiện một cách có hiệu quả nên có nhiều chiến
lợc dự định rất tốt đẹp cũng sẽ không đợc triển khai trong thực tiễn, hoặc thất bại trong
quá trình thực hiện biến những ý định những ý tởng thành hiện thực quả là một việc
làm khó khăn.
Từ những chiến lợc đợc thực hiện ta thấy việc giám sát môi trờng và phản ứng
nhanh chóng, có hiệu quả với sự thay đổi của môi trờng, việc phát triển tổ chức, phát
triển ngời lao động và chức năng thực sự của ngời làm chủ, thực sự làm việc hết lòng và
làm việc có hiệu quả cho sự phát triển của tổ chức có một ý nghĩa rất quan trọng trong
điều kiện của một môi trờng biến động và thay đổi rất nhanh nh hiện nay.
4. Quá trình quản trị chiến lợc Marketing xuất khẩu:
Trớc đây, quyết định chiến lợc đợc thực hiện một lần cho một khoảng thời gian
dài, và nó là công việc của quản trị cấp cao. Hiện nay, quá trình quản trị chiến lợc là
một quá trình thờng xuyên, liên tục và đòi hỏi sự tham gia của tất cả các thành viên
trong tổ chức. Nói chung, quá trình quản trị chiến lợc đợc thể hiện thông qua biểu hình
sau:
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
6
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
7
Xác định tầm nhìn và
sứ mạng của tổ chức
Phân tích môi trường
bên ngoài
Phân tích môi trường
bên trong
Xác định các mục tiêu chiến lược
Hình thành chiến lược
Cấp công ty
Cấp kinh doanh
Cấp chức năng
Kinh doanh quốc tế
Đưa chiến lược vào
hành động và đạt tới
sự hội nhập
Cấu trúc tổ chức
và kiểm soát.
Hoạch định và
phân bổ
các nguồn lực
Biểu hình 2 ;
quá trình quản trị
chiến lược.
Luận văn tốt nghiệp
a. Phân tích môi trờng
Môi trờng của một tổ chức đợc phân định thành môi trờng bên ngoài và môi trờng
bên trong. Phân tích môi trờng hay còn gọi là phân tích SWOT là nhằm tìm ra những cơ
hội, đe dọa, điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức. Quản trị chiến lợc là việc tận dụng và
phát huy các điểm mạnh, khắc phục và hạn chế các điểm yếu trong việc khai thác các
cơ hội và né tránh các đe doạ của môi trờng. Vì vậy, gắn việc phân tích môi trờng nội
bộ với môi trờng bên ngoài sẽ tạo ra những gợi ý chiến lợc cho sự phát triển của công
ty.
Phân tích môi tr ờng bên ngoài
Nghiên cứu môi trờng bên ngoài là một quá trình phải tiến hành thờng xuyên, liên
tục không bao giờ dừng lại, vì nó chính là điều kiện đảm bảo sự thành công của chiến l-
ợc. Mục đích của nghiên cứu môi trờng bên ngoài là nhằm nhận dạng những mối đe
dọa cũng nh những cơ hội có ảnh hởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích môi tr ờng bên trong
Thực chất của quản trị chiến lợc là việc tìm ra và phát triển các lợi thế cạnh tranh,
do đó việc hiểu biết môi trờng nội bộ có một ý nghĩa to lớn. Phân tích môi trờng nộibộ
là nhằm tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu của công ty, qua đó xác định các năng
lực phân biệt và những lợi thế cạnh tranh của công ty. Bối cảnh để hiểu rõ các điểm
mạnh và điểm yếu của công ty là dây chuyền giá trị của công ty, tình hình tài chính,
văn hoá, tổ chức và lãnh đạo của công ty. Bàn về năng lực phân biệt và lợi thế cạnh
tranh hay những điểm mạnh và những điểm yếu của công ty tức là nói đến sự so sánh
các mặt, các hoạt động của công ty so với các nhà cạnh tranh. Sẽ là vô nghĩa khi các
phân tích nội bộ không gắn với việc so sánh một cách có ý nghĩa.
b. Xác định sứ mạng và mục tiêu
Xác định sứ mạng và mục tiêu là một trong những nội dung đầu tiên hết sức quan
trọng trong quản trị chiến lợc, nó tạo cơ sở khoa học cho quá trình phân tích và lựa chọn
chiến lợc công ty. Việc xác định bản tuyên bố về sứ mạng cho công ty đợc đặt ra không
chỉ đối với các công ty mới khởi đầu thành lập mà còn đặt ra đối với các công ty đã có
quá trình phát triển lâu dài trong ngành kinh doanh. Khi tổ chức mới hình thành thì nó
phải có tầm nhìn và sứ mạng, song sứ mạng có thể phải thay đổi khi môi trờng thay đổi.
Vì vậy, việc xác định sứ mạng và mục tiêu đợc sẽ đợc trình bày sau khi phân tích môi
trờng.
c. Hình thành chiến lợc
Chiến l ợc cấp công ty
Tiến trình tăng trởng và phát triển đặt công ty đứng trớc sự chọn lựa về lĩnh vực
kinh doanh và thị trờng. Quá trình tăng trởng của công ty có thể bắt đầu từ tập trung vào
một lĩnh vực kinh doanh nào đó sau đó, thực hiện việc phát triển thị trờng và tiến hành
đa dạng hóa.
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
8
Luận văn tốt nghiệp
Một quyết định quan trọng khi công ty lớn lên là có đa dạng hoá hay không? Khi
công ty chỉ kinh doanh một loại sản phẩm mà không tiến hành đa dạng hóa thì chiến l-
ợc cấp công ty chính là chiến lợc cạnh tranh (cấp kinh doanh). Việc tiến hành đa dạng
hóa các hoạt động của công ty có thể diễn ra là hội nhập dọc (về phía trớc và về phía
sau) hoặc hội nhập ngang (đa dạng hóa đồng tâm và đa dạng hóa tổ hợp).
Khi công ty tiến hành đa dạng hóa thì việc sử dụng các phơng pháp phân tích cấu
trúc kinh doanh sẽ đa ra những gơị ý tốt cho định hớng hoạt động của các đơn vị kinh
doanh chiến lợc. Có thể sử dụng ba phơng pháp phân tích cấu trúc kinh doanh đó là ph-
ơng pháp BCG, phơng pháp Mc. Kinsey và phơng pháp dựa trên sự phát triển của
ngành.
Chiến l ợc cấp kinh doanh và chức năng
Để cạnh tranh một cách hiệu quả, công ty cần nhận dạng những cơ hội và đe dọa
trong môi trờng kinh doanh ngành cũng nh xây dựng và phát triển những năng lực phân
biệt nhằm đạt đợc lợi thế cạnh tranh. Để chọn các chiến lợc cạnh tranh trên cơ sở các
năng lực phân biệt và lợi thế cạnh tranh, các nhà quản trị cần hiểu nền tảng của chiến l-
ợc cạnh tranh, nguồn của lợi thế cạnh tranh, từ đó gắn nó với các chiến lợc đầu t trong
bối cảnh phát triển của ngành. Năng lực phân biệt và lợi thế cạnh tranh chỉ có thể đợc
phát huy và phát triển khi các chức năng tạo ra sự cộng hởng và mỗi chức năng là một
nhân tố quan trọng để tạo ra giá trị cho khách hàng.
Chiến lợc cạnh tranh đợc hỗ trợ và bảo đảm bởi các chiến lợc cấp chức năng. Việc
hình thành và phát triển các chiến lợc chức năng phải tạo ra sự cộng hởng các chức
năng nhằm phát huy và phát triển các lợi thế cạnh tranh của công ty. Các chiến lợc về
Marketing, tài chính, vận hành, nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực phải đợc thiết
kế phù hợp với chiến lợc cạnh tranh đã chọn, nhằm đạt tới các mục tiêu của chiến lợc
cạnh tranh và công ty.
Chiến l ợc kinh doanh quốc tế
Đối với các công ty, trong điều kiện toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn
thế giới hiện nay, việc thực hiện quốc tế hóa không còn là một lựa chọn nữa mà là tất
yếu. Thực hiện chiến lợc quốc tế hóa chính là nhằm để khai thác và phát triển lợi thế
cạnh tranh của công ty. Việc tiến hành quốc tế hóa mang lại nhiều lợi ích to lớn cho
công ty, song nó cũng có rất nhiều điểm phức tạp do quy mô, địa lý và những khác biệt
về văn hóa, xã hội và chính trị.
Việc tiến hành quốc tế hóa các hoạt động đòi hỏi công ty phải xử lý các vấn đề về
chọn quốc gia và chọn chiến lợc cạnh tranh trên cơ sở tính toán và cân nhắc để hoàn
thiện dây chuyền giá trị và phát triển lợi thế cạnh tranh. Các nguồn của lợi thế cạnh
tranh phải đợc xem xét cân nhắc trong một bối cảnh toàn cầu rộng lớn và đặc biệt phải
quan tâm tới yếu tố chính quyền và văn hóa.
d. Thực hiện chiến lợc
Biến chiến l ợc thành hành động và đạt tới sự hội nhập
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
9
Luận văn tốt nghiệp
Một chiến lợc đợc vạch ra tốn kém rất nhiều thời gian và tiền của song nếu nó
không đợc thực hiện tốt thì cũng trở thành vô nghĩa. Có đợc một chiến lợc tốt đã là rất
khó, biến nó thành hiện thực còn khó hơn rất nhiều. Một chiến lợc thành công luôn là
một quá trình trong đó các kế hoạch thực hiện chiến lợc phải đợc chú trọng ngay trong
quá trình hình thành chiến lợc. Sứ mạng đợc tuyên bố phải biến thành những hành động
cụ thể. Các nhà quản trị phải bảo đảm rằng những hoạt động khác nhau trong tổ chức
phải đợc hội nhập để đạt tới những lợi thế cạnh tranh.
Kế hoạch thực hiện muốn có hiệu quả phải đảm bảo sự nhất quán của các mục tiêu
và hoạt động. Vì thế quá trình hoạch định thờng đi từ bao quát, tổng thể tới cụ thể, bắt
đầu từ tầm nhìn chung rộng lớn tới ngân sách cụ thể hàng năm. Sự nhất quán logic cần đ-
ợc đảm bảo không chỉ giữa các mục tiêu ngắn và dài hạn mà còn là giữa các đơn vị và cá
nhân với nhau và với toàn bộ tổ chức. Muốn bảo đảm sự thống nhất giữa các mục tiêu
ngắn hạn và dài hạn, giữa các bộ phận và cá nhân và hơn nữa, thông qua đó để đạt tới các
mục tiêu dài hạn cần không ngoan sử dụng các chính sách và thủ tục.
Khi tổ chức lớn lên, sẽ hình thành nhiều đơn vị và bộ phận với các mức độ độc lập
khác nhau. Việc thực hiện chiến lợc thành công hay không phụ thuộc vào việc có tạo ra
đợc sự cộng hởng giữa các đơn vị này hay không. Muốn vậy phải bảo đảm sự hội nhập
giữa các chức năng và giữa các đơn vị kinh doanh chiến lợc.
Phân bổ các nguồn lực cho thực hiện chiến l ợc
Việc thực hiện thành công các chiến lợc luôn luôn đòi hỏi những thay đổi trong việc
sử dụng các nguồn lực trong tổ chức. Do đó, việc hoạch định kỹ lỡng sự thay đổi trong
việc sử dụng các nguồn lực đóng vai trò quan trọng. Việc hoạch định sử dụng các
nguồn lực sẽ đợc quan tâm với những cấp độ khác nhau ở các cấp chiến lợc khác nhau.
Nói chung, việc hoạch định nguồn lực luôn đợc quan tâm ở hai cấp độ. Trớc hết, ở
cấp độ rộng lớn, những nguồn lực nên đợc phân bổ thế nào giữa các chức năng, bộ
phận, đơn vị khác nhau trong tổ chức. Thứ hai, những vấn đề chi tiết hơn, là các nguồn
lực nên đợc bố trí thế nào trong mỗi các chức năng, bộ phận và đơn vị khác nhau trong
tổ chức để bảo đảm chiến lợc đợc chọn lựa đợc thực hiện tốt nhất và đảm bảo tạo ra và
duy trì, phát triển lợi thế cạnh tranh. Một điều cần suy nghĩ là khi suy nghĩ về cách thức
thực hiện chiến lợc một cách có hiệu quả thì tính khả thi luôn là một vấn đề cần đợc
xem xét kỹ lỡng. Vì vậy, hoạch định việc phân bổ các nguồn lực cũng là một bộ phận
của lợng giá chiến lợc. Sẽ là vô nghĩa khi thấy một chiến lợc là phi thực tế và không có
khả năng thực hiện. Vì thế, khi hoạch định chiến lợc các nhà quản trị cần thấy rằng:
không chỉ hoạch định những gì cần thực hiện mà còn phải xem xét nó có khả năng thực
hiện hay không.
e. Cấu trúc tổ chức và kiểm soát chiến lợc
Một trong những nguồn lực quan trọng nhất quyết định sự phát triển tổ chức là con
ngời, vì thế cách thức trong đó nguồn lực này đợc tổ chức là rất quan trọng đối với việc
thực hiện thành công các chiến lợc đã định. Quan điểm truyền thống cho rằng chiến lợc
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
10
Luận văn tốt nghiệp
là một quá trình trên xuống, vì thế việc thiết kế hệ thống tổ chức là một phơng tiện để
thực hiện và kiểm soát.
III. Quá trình hoạch định chiến lợc Marketing xuất khẩu
Hoạch định hay lập kế hoạch là một hoạt động thiết yếu để đảm bảo xây dựng và
thực thi đợc các chính sách và chiến lợc Marketing thích hợp. Trong quá trình hoạch
định chiến lợc này tất cả các yếu tố quan trọng của quản trị nh : tài chính, nhân sự,
thông tin đều đ ợc xem xét trong mối quan hệ tơng tác qua lại tại mọi cấp độ quản trị
của công ty, nhằm giúp công ty nói chung và chức năng quản trị nói riêng đạt đợc các
mục tiêu ngắn hạn và dài hạn.
Hoạch định chiến lợc Marketing xuất khẩu bao gồm các hoạt động có tính hệ
thống nhằm giúp công ty nhìn thấy những chơng trình và hành động cụ thể để thực thi
các chiến lợc Marketing xuất khẩu của nó.
Hoạch định chiến lợc có thể mang tính ngắn hạn hay dài hạn. Thông thờng một
công ty kinh doanh quốc tế thờng lập kế hoạch cho 3 năm hay 5 năm tới và kế hoạch
này sẽ đợc xem xét lại hàng năm. Sau đó, từ các kế hoạch dài hạn, tuỳ từng mục tiêu và
tình hình cụ thể mà công ty xây dựng các kế hoạch ngắn hạn.
Trên thực tế, việc hoạch định chiến lợc Marketing thờng đợc thực hiện dựa trên kinh
nhiệm của hoạt động hoạch định trên thị trờng nội địa, kết hợp với kinh nghiệm mà công
ty đã đúc kết trong quá trình hoạt động kinh doanh quốc tế của mình. Nói cách khác, nội
dung các bớc của quá trình hoạch định chiến lợc Marketing xuất khẩu cũng tơng tự nh
trong Marketing nội địa, bao gồm các bớc sau:
5. Phân tích môi trờng chiến lợc
Các công ty kinh doanh quốc tế hoạt động trong một môi trờng phức tạp có thể đợc
phân thành ba bộ phận cơ bản: môi trờng trong nớc, môi trờng quốc tế, môi trờng nớc
chủ nhà, là loại môi trờng giới hạn trong nội bộ quốc gia. Trong khi đó, môi trờng
Marketing quốc tế chính là loại môi trờng biểu hiện mối quan hệ giữa các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới.
a. Môi trờng quốc gia:
Môi trờng quốc gia là nơi mà các công ty kinh doanh quốc tế dựa vào để tạo ra bàn
đạp cho các hoạt động nớc ngoài của mình. Vì vậy những tình huống trong nớc cũng sẽ
ảnh hởng đến bản chất và vị trí của các chiến lợc xuất khẩu của công ty.
Trong khi môi trờng trong nớc giới hạn trong một quốc gia, môi trờng nớc chủ nhà
dờng nh bao gồm các thị trờng quốc gia phức tạp mang tính đồng nhất hay không đồng
nhất. Ngoài tính đa dạng của nó các thị trờng nớc chủ nhà sẽ ít quen thuộc và khó nhận
thức hơn môi trờng trong nớc ít nhất là vào giai đoạn đầu của xâm nhập thị trờng.
Môi tr ờng kinh tế:
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
11
Luận văn tốt nghiệp
Các nguyên tắc kinh tế cơ bản
Những ẩn chứa bên trong thị trờng kinh tế chi tiết có thể nhận thức rõ nhất trong
hoàn cảnh hệ thống kinh tế riêng biệt trong một thị trờng đợc quan tâm. Các thông tin
có liên quan đến bản chất của hệ thống kinh tế, cấu trúc kinh tế và mức độ phát triển
kinh tế trong một thị trờng nhất định cần đợc xem xét.
- Hệ thống kinh tế
Có hai hệ thống kinh tế cơ bản là nền kinh tế thị trờng và tập trung. Thực tế đã
chứng minh tất cả các nền kinh tế có một số đặc điểm của cả hai hệ thống, và không có
ví dụ hoàn hảo nào của hai hệ thống tồn tại. Tất cả các nền kinh tế quốc gia là nền kinh
tế hỗn hợp, và ở đâu đó giữa dải biến thiên có một cực là nền kinh tế thị trờng lý tởng và
nền kinh tế tập trung lý tởng. Điểm ở dải biến thiên này xác định vị trí của nền kinh tế
là rất quan trọng vì nó đa ra các thông tin cần thiết về động lực cơ bản của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, cơ chế thúc đẩy hoạt động là sự tơng tác giữa các lực
lợng thị trờng, qua hệ thống giá, điều khiển sử dụng nguồn lực vào sản xuất và phân
phối hàng hoá, dịch vụ. Cung cấp nhiên liệu cho hệ thống này là các ý tởng nh cạnh
tranh hoàn hảo, quyền tự do của doanh nghiệp và chủ quyền của ngời tiêu dùng. Các
Chính phủ có vai trò không quan trọng trong một nền kinh tế nh vậy.
Trong nền kinh tế tập trung, tác động của các lực lợng thị trờng bị giới hạn. Các
nguồn lực đợc sử dụng nh thế nào và các sản phẩm đợc phân phối nh thế nào đợc Chính
phủ chỉ định. Để hệ thống này có thể hoạt động các phơng pháp kế hoạch hoá phức tạp
và quyền sở hữu công cộng là cần thiết. Các kế hoạch đợc chi tiết hoá cao, chúng chỉ rõ
các mức của sản xuất , giá và mô hình phân phối.
- Cấu trúc kinh tế
Có hai cách phân loại các khu vực kinh tế. Cách thứ nhất, một giản đồ phân loại
thông thờng phân định giữa ba khu vực trong một nền kinh tế. Ba khu vực này là: 1-Khu
vực nông nghiệp gồm: nông, lâm nghiệp, săn bắn và thuỷ sản; 2-Khu vực công nghiệp
gồm: khai mỏ, sản xuất, xây dựng, điện lực, thuỷ lợi và khí đốt; 3-Khu vực dịch vụ gồm
tất cả các hình thái khác của hoạt động kinh tế. Cách thứ hai, theo cách này thì cấu trúc
của một nền kinh tế đợc phân định ra làm bốn khu vực kinh tế :
1- Khu vực cơ bản: gồm các hoạt động dựa trên nguồn lực tài nguyên thiên nhiên;
2- Khu vực sản xuất;
3- Khu vực tiêu dùng gồm: năng lợng và nớc;
4- Khu vực dịch vụ.
Thông thờng ở các nớc kém phát triển phụ thuộc vào nông nghiệp nhiều hơn so với
các nớc giàu có các hoạt động sản xuất và dịch vụ có tỷ lệ tơng đối lớn hơn rất
nhiều.Thậm chí trong một khu vực công nghiệp nhất định, bản chất hoạt động kinh tế
trong một quốc gia khác biệt rất lớn với các quốc gia khác.
- Mức độ phát triển kinh tế
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
12
Luận văn tốt nghiệp
Mức độ phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới trải dài từ tỷ lệ rất thấp đến
rât cao. Phát triển kinh tế đợc đo lờng bằng toàn bộ GDP và thu nhập theo đầu ngời là
mục tiêu hàng đầu của hầu hết các quốc gia.
Quá trình phát triển kinh tế và những kết quả thay đổi cấu trúc thờng đợc gọi là
phát triển kinh tế. Chuẩn mực thông thờng nhất để đo lờng phát triển kinh tế và phân
loại các quốc gia thành những nhóm khác nhau là tổng sản phẩm quốc gia ( GNP ) và
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu ngời.
Các biến kinh tế then chốt
Tiềm năng kinh tế của một quốc gia đợc đo lờng thông qua 5 biến số kinh tế then
chốt sau:
- Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là những hình thái tiềm tàng của cải mà thiên nhiên u đãi.
Chúng bao gồm các khoáng sản, nớc, đất đai, địa lý và khí hậu, các nguồn năng lợng.
Tài nguyên thiên nhiên của một quốc gia là một lý do quan trọng để giải thích mô
hình các hoạt động kinh tế của quốc gia đó. Do nguồn tại nguyên ở các quốc gia là
không giống nhau nên mỗi một quốc gia có những hoạt động kinh tế nổi bật dựa trên
tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của họ. Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của quốc
gia đóng vai trò quan trọng trong việc xuất khẩu hàng hoá từ quốc gia này sang quốc
gia khác.
- Địa lý và khí hậu
Địa lý và khí hậu có tác động đến hoạt động Marketing quốc tế theo những cách
thức căn bản và lâu dài. Đó là, các nhân tố địa lý dẫn đến sự sẵn có hay khan hiếm các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhân tố địa lý cũng tác động đến quyết định của nhà
quản trị Marketing, chúng có thể là nguồn lực, là sự kiềm chế, có ảnh hởng đến sự sống
còn của thị trờng .
Khí hậu là một khía cạnh của địa lý có liên quan chặt chẽ tới sự phát triển và hoạt
động kinh tế của một quốc gia. Tầm quan trọng của khí hậu nh là nguồn lực đợc minh
hoạ bởi khả năng của các nớc nhiệt đới có thể sản xuất ra một số loại hoa quả nhiệt đới
để xuất khẩu sang các nớc mà không thể trồng chúng.
Cuối cùng, địa lý và khí hậu có tác động quan trọng đối với sự tồn tại của thị trờng
qua việc có nhiều hay khan hiếm các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đồng thời xác
định nền kinh tế sẽ phát triển đến đâu. Bên cạnh đó, các đặc điểm địa lý còn tác động
đến chi phí và mức dễ dàng của phân phối hàng hoá.
- Thông tin nhân khẩu học
Các thông tin nhân khẩu học có tầm quan trọng đặc biệt vì nó giúp chúng ta đánh
giá đợc mức độ và mô hình nhu cầu ở một thị trờng nhất định và bản chất của lực lợng
lao động ở địa phơng. Trớc hết, quy mô của thị trờng tiềm năng là một yếu tố sống còn
của thị trờng. Tuy nhiên nếu chỉ đề cập đến quy mô mà không đề cập đến sức mua thì
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
13
Luận văn tốt nghiệp
sẽ trở nên vô nghĩa. Đôi khi tăng trởng dân số nhanh hơn là tăng trởng kinh tế, điều này
đáng lo ngại ở các nớc phát triển Châu Phi.
Tỷ lệ phát triển dân số và quy mô của dân số sẽ ảnh hởng khả năng tiến triển về
kinh tế của xã hội và đặt nền móng cho tơng lai. Nó đồng thời cũng ảnh hởng đến sự
phân bổ của thu nhập hiện tại cũng nh tơng lai.
Độ tuổi cấu thành của dân số cũng là mối quan tâm của các nhà quản trị
Marketing. Những gia tăng và suy giảm dân số của một nhóm tuổi nhất định cũng liên
quan chặt chẽ đến nhu cầu của những hàng hoá và dịch vụ nhất định.
- Kết quả kinh tế
Dữ liệu tổng thu nhập quốc dân và tổng thu nhập quốc gia trên đầu ngời là những
chỉ tiêu kết quả kinh tế đã đợc đề cập tới. Đặc biệt tỷ lệ tăng trởng có tác động rất lớn
đến mức sống tơng đối giữa các quốc gia.
Ngoài ra, các chỉ tiêu sau đây cũng đợc sử dụng để đánh giá kết quả kinh tế:
Các số liệu quá khứ và hiện tại về số liệu thất nghiệp và năng suất lao động.
Lạm phát.
Cán cân thanh toán và dự trữ ngoại tệ.
Đầu t và tiết kiệm.
Nguồn cung ứng tiền tệ và tỷ lệ lãi suất.
Chỉ số hàng tiêu dùng và thơng mại ngoài nớc.
Tỷ giá hối đoái của tiền địa phơng và thuế.
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là mạng lới các phơng tiện và dịch vụ cần thiết cho việc hoạt động
hoá một nền kinh tế.
Mức độ phát triển của cơ sở hạ tầng của một quốc gia ảnh hởng đến mức độ sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên của nó. Cơ sở hạ tầng đồng thời quyết định các nhà
quản trị Marketing có thể tiếp cận đợc với các thị trờng sống động hay không. Một thị
trờng mục tiêu rộng lớn có sức mua cao có rất ít giá trị nếu hàng hoá và dịch vụ không
bán đợc cho ngời tiêu dùng do hệ thống giao tiếp không tốt hoặc đờng xá tồi tệ.
Các linh vực có tầm quan trọng đặc biệt và ảnh hởng to lớn đến hoạt động kinh tế
trong và ngoài nớc của các quốc gia là nguồn năng lợng, các phơng tiện vận tải, giao
tiếp, các dịch vụ thơng mại và tài chính. Đặc biệt chất lợng là sự sẵn có của các dịch vụ
hỗ trợ nh Marketing, phân phối, ngân hàng là những nhân tố quan trọng giữa các thị tr-
ờng.
- Chính sách kinh tế
Chính sách của chính phủ đợc phản ánh trong các tuyên bố và luật pháp chính thức
của nó điều chỉnh xã hội và phân bổ nguồn lực. Các chính sách kinh tế của nớc nhà có
ảnh hởn rất to lớn đến kết quả thực hiện các hoạt động kinh tế. Đặc biệt các chính sách
về tài chính và tiền tệ và các chính sách kinh tế khác có tác động trực tiếp đến kết quả
hiện kinh tế hiện tại cũng nh tơng lai. Các biện pháp kích thích ( mức thuế, trợ cấp)
Nguyễn Văn Trờng Lớp 34 C6
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét