Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

428 Phân tích tác động cảu quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) trên rau đến hiệu quả sản xuất của nông dân xã Nhuận Đức huyện Củ Chi - TP.HCM

3
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng GAP đối với sản phẩm nông nghiệp
Việt Nam: 22
2.2. Dự án thí điểm mô hình sản xuất rau theo hướng GAP tại xã Nhuận Đức, huyện
Củ Chi – Thành phố Hồ Chí Minh: 24
2.2.1. Tình hình sản xuất rau an toàn tại TP.HCM và chủ trương chuyển đổi sản
xuất nông nghiệp: 24
2.2.2. Tình hình sản xuất rau an toàn tại Xã Nhuận Đức, huyện Củ Chi và dự án
thí điểm mô hình GAP: 26
2.2.3. Nội dung xây dựng mô hình thí điểm: 28
2.2.4. Thuận lợi và hạn chế thực hiện mô hình thí điểm ứng dụng thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt tại xã Nhuận Đức, huyện Củ Chi: 30
2.2.5. Kết quả một năm triển khai mô hình thí điểm: 31
2.2.6. Nhận định 32
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA QUI TRÌNH SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TỐT TRÊN CÂY RAU ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA NÔNG
DÂN XÃ NHUẬN ĐỨC, HUYỆN CỦ CHI 33
3.1. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp và các nhân tố tác động đến hiệu quả: 33
3.2. Đặc điểm mẫu điều tra: 34
3.2.1. Độ tuổi và số năm kinh nghiệm: 34
3.2.2. Giới tính: 35
3.2.3. Trình độ học vấn: 35
3.2.4. Đất đai canh tác: 36
3.2.5. Loại cây trồng: 37
3.2.6. Phương thức bán hàng: 38
3.3. Kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau giữa hai trung bình tổng thể: 38
3.3.1. Kiểm định trị trung bình về diện tích canh tác: 39
3.3.2. Kiểm định trị trung bình về kinh nghiệm canh tác: 40
3.3.3. Kiểm định trị trung bình về ý thức bảo vệ môi trường: 40
3.3.4. Kiểm định trị trung bình về chi phí sinh học bình quân: 43
3.3.5. Kiểm định trị trung bình về năng suất: 44
3.3.6. Kiểm định trị trung bình về giá bán bình quân: 44
3.3.7. Kiểm định trị trung bình về lợi nhuận ròng, thu nhập lao động gia đinh bình
quân: 45
3.3.8. Kiểm định trị trung bình nhận xét cá nhân đối với qui trình GAP: 45
3.4. Phân tích hồi qui: 48
3.4.1. Mô hình nghiên cứu: 48
3.4.2. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình: 49
3.4.3. Kết quả phân tích: 50
4
3.5. Đề xuất giải pháp nhằm tăng hiệu quả sản xuất của nông hộ: 54
3.5.1. Giải pháp về vốn: 55
3.5.2. Giải pháp về nâng cao tỷ suất sử dụng lao động: 55
3.5.3. Giải pháp sử dụng hiệu quả qui trình canh tác GAP: 56
3.6. Kết luận chương: 59
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 61
Kết luận: 61
Kiến nghị: 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
Tiếng Việt 63
Tiếng Anh 64
PHỤ LỤC 65
Phụ lục 1. Bảng khảo sát 65
Phụ lục 2. Các yêu cầu thực hiện của qui trình GAP: 70
Phụ lục 3: Kết quả xử lý SPPS 76
Phụ lục 3.1. Kiểm định trung bình diện tích canh tác: 76
Phụ lục 3.2. Kiểm định trung bình về kinh nghiệm canh tác: 76
Phụ lục 3.3. Kiểm định trung bình về ý thức bảo vệ môi trường: 77
Phụ lục 3.4. Kiểm định trung bình về chi phí sinh học bình quân: 80
Phụ lục 3.5. Kiểm định trị trung bình về năng suất: 81
Phụ lục 3.6. Kiểm định trị trung bình về giá bán bình quân: 82
Phụ lục 3.7. Kiểm định trị trung bình về LNR, FLI: 83
Phụ lục 3.8. Kiểm định trung bình về nhận xét cá nhân 84
Phụ lục 3.9. Kết quả hồi qui với tất cả các biến: 86
Phụ lục 3.10. Kết quả hồi qui với các biến VONLD, DIENT, TSSD: 88
Phụ lục 3.11. Kết quả hồi qui với các biến VONLD, TSSD và biến giả GAP: 89
Phụ lục 3.12. Kết quả hồi qui LNR khi giá bán sản phẩm GAP tăng: 91
Phụ lục 3.13. Kết quả hồi qui FLI khi giá bán sản phẩm GAP tăng: 94











5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật
EU : Liên minh Châu Âu
FLI : Thu nhập lao động hộ gia đình (Family Labour Income)
GAP : Qui trình canh tác (sản xuất) nông nghiệp tốt
(Good Agricutural Practices)
IPM : Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (Intergrated Pest
Management)
ISO : Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (International Standard
Organization)
HACCP : Hệ thống phân tích nguy cơ và xác định điểm kiểm soát trọng
yếu (Hazard Analysis Critical Control Point)
HCMC : Hồ Chí Minh City
KHCN : Khoa học công nghệ
NN : Nông nghiệp
PTNT : Phát triển nông thôn
RAT : Rau an toàn
SGS : Tên của một cơ quan giám định độc lập
SPS : Biện pháp Kiểm dịch động vật và thực vật (Sanitary and
Phytosanitary Regulations)
SPSS : Phần mềm xử lý số liệu
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UBND : Uỷ ban nhân dân
VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm
WTO : Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)



6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Sơ đồ 1.1 : Qui trình ứng dụng một kỹ thuật mới
Bản đồ 2.1 : Bản đồ xã Nhuận Đức và vùng dự án GAP
Bảng 1.1 : Phân bố mẫu điều tra theo ấp
Bảng 3.1 : Thống kê độ tuổi mẫu điều tra
Bảng 3.2 : Thống kê số năm kinh nghiệm
Bảng 3.3 : Thống kê sở hữu đất và diện tích canh tác
Bảng 3.4 : Thống kê sở hữu đất và diện tích canh tác theo nhóm
Bảng 3.5 : Thống kê về trình đô học vấn
Bảng 3.6 : Thống kê loại cây trồng theo nhóm
Bảng 3.7 : Kết quả kiểm định trị trung bình của ý thức sản xuất
Bảng 3.8 : Kết quả kiểm định trị trung bình về chi phí
Bảng 3.9 : Kết quả kiểm định trị trung bình về thu nhập
Bảng 3.10 : Tổng hợp phương thức bán hàng
Bảng 3.11 : Kết quả tương quan các biến trong mô hình
Bảng 3.12 : Kết quả phân tích hồi qui mô hình LNR với biến DIENT
Bảng 3.13 : Kết quả phân tích hồi qui mô hình FLI với biến DIENT
Bảng 3.14 : Kết quả phân tích hồi qui mô hình LNR với biến giả GAP
Bảng 3.15 : Kết quả phân tích hồi qui mô hình FLI với biến giả GAP
Bảng 3.16 : Kết quả phân tích hồi qui mô hình LNR với giá bán tăng 10%
Bảng 3.17 : Kết quả phân tích hồi qui mô hình LNR với giá bán tăng 20%
Bảng 3.18 : Kết quả phân tích hồi qui mô hình FLI với giá bán tăng 20%




1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Độc tố tồn dư trong sản phẩm nông nghiệp đang gióng lên hồi chuông báo
động, đang là vấn đề thời sự của các cấp ngành liên quan và của người tiêu dùng
Việt Nam. Nguy cơ ngộ độc cấp tính và mãn tính cho người tiêu dùng ngày càng
không thể xem nhẹ. Báo chí, các phương tiện truyền thông gần đây thường có
những tin bài liên quan đến các vụ ngộ độc thực phẩm mà trong đó nhiều ca có
nguyên nhân từ chính các sản phẩm nông nghiệp như rau, củ, quả được trồng trọt và
chăm sóc không đúng qui trình, sử dụng phân bón không hợp lý hoặc ngoài danh
mục cho phép. Nhà nước đang dần hoàn thiện các chính sách pháp lý về quản lý vệ
sinh an toàn thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và có ý thức của
người tiêu dùng trong nước; đáp ứng yêu cầu của các nước nhập khẩu trong xu thế
hội nhập.
Nếu như trước đây, quản lý dịch hại tổng hợp IPM giúp nông dân có một kỹ
thuật canh tác tổng hợp từ hạt giống khỏe, chăm sóc, bón phân cân đối, phun thuốc
BVTV đúng cách, có hiệu quả và đúng thời gian cách ly, bảo vệ thiên địch, hạn chế
hao hụt trong và sau thu hoạch… thì ngày nay, sản xuất theo qui trình GAP ngoài
việc áp dụng IPM, còn hướng dẫn và buộc nông dân phải có những giải pháp khắc
phục các yếu tố có nguy cơ ô nhiễm môi trường, ô nhiễm đến sản phẩm trồng trọt
về hóa chất, vi sinh và các dư lượng độc chất khác, ghi chép đầy đủ minh bạch
những kỹ thuật đã áp dụng trong quá trình canh tác nhằm đáp ứng được điều kiện
thông tin truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
Kế thừa kết quả của 10 năm hoạt động huấn luyện IPM (1995-2005), từ năm
2006 tại TP.HCM đã triển khai hai dự án sản xuất sản phẩm nông nghiệp theo qui
trình GAP:
- Dự án GAP tại huyện Củ Chi với qui mô 30 ha và 44 hộ nông dân tham gia.
- Dự án GAP tại huyện Hóc Môn với qui mô 5 ha và có 18 hộ tham gia.
2
Với mục tiêu đánh giá tác động của chương trình đến hiệu quả sản xuất của
bà con nông dân, trên cơ sở đó tiếp tục triển khai và khuyến khích bà con cùng tham
gia ứng dụng phương thức canh tác tiến bộ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng
tốt nhu cầu và sức khỏe của người tiêu dùng, đề tài tập trung nghiên cứu so sánh
hiệu quả sản xuất, những khác biệt trong ý thức và nhận xét đánh giá của nhóm
nông dân đang tham gia thực hiện dự án thí điểm GAP và nhóm nông dân đang
canh tác theo qui trình rau an toàn thông thường.
Dự án được triển khai từ tháng 06/2006 đến nay, thời gian chưa đủ dài để có
thể đánh giá đo lường được hết những tác động đến đời sống sản xuất kinh doanh
của bà con nông dân. Nhưng tác giả hy vọng với những kết quả nghiên cứu và quan
sát được, đề tài sẽ góp phần cùng các cơ quan chức năng có những biện pháp hỗ trợ
thiết thực để bà con mạnh dạn ứng dụng qui trình canh tác mới, nâng cao hiệu quả
sản xuất, đáp ứng tốt nhu cầu thiết thực của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
o Đánh giá hiệu quả sản xuất thông qua việc so sánh hiệu quả sản xuất giữa hộ
tham gia mô hình và hộ chưa tham gia.
o Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt giữa hai nhóm sản xuất.
o Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cho các hộ tham gia ứng dụng
qui trình sản xuất GAP qua đó thu hút các hộ khác cùng tham gia và phổ biến
phương thức mới một cách rộng rãi.
3. Hướng nghiên cứu của đề tài:
Mặc dù chưa có công trình nghiên cứu sự ảnh hưởng của việc thay đổi qui
trình canh tác theo hướng GAP đến thu nhập ròng hoặc thu nhập gia đình của người
nông dân một cách đầy đủ, nhưng đề tài nghiên cứu sẽ kế thừa các công trình
nghiên cứu khác đã thực hiện trong lĩnh vực nông nghiệp, tham khảo các kết quả
điều tra mà chi cục BVTV đã thực hiện và sử dụng lý thuyết về chuyển giao kỹ
thuật mới trong nông nghiệp, lý thuyết về rủi ro khi ứng dụng công nghệ mới làm
3
cơ sở phân tích. Sau đó, đề tài sẽ sử dụng phương pháp kiểm định về trị trung bình
của hai tổng thể (Independent Samples T-test) để so sánh các yếu tố liên quan đến
hiệu quả sản xuất giữa hai nhóm nông hộ có tham gia dự án GAP và chưa tham gia
dự án. Đồng thời đề tài sẽ ứng dụng Hàm sản xuất Cobb-Douglas để xem xét ý
nghĩa của việc tham gia GAP trong mô hình hiệu quả sản xuất.
4. Phương pháp nghiên cứu:
o Phân tích mô tả và kiểm định trị trung bình theo các nhóm biến nhằm xem
xét những khác biệt giữa nhóm nông dân tham gia dự án thí điểm GAP và
nhóm nông dân chưa tham gia dự án.
o Xây dựng mô hình lượng hóa mối quan hệ giữa việc tham gia dự án thí điểm
GAP và thu nhập người nông dân.
o Từ kết quả phân tích trên, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cho
các hộ tham gia dự án sản xuất theo qui trình GAP nhằm tác động tích cực
đến nông dân và khuyến khích các hộ khác tham gia.
5. Cơ sở dữ liệu:
5.1. Dữ liệu thứ cấp:
Các báo cáo về chương trình triển khai mô hình thí điểm thực hành GAP tại
Hợp tác xã nông nghiệp Nhuận Đức – xã Nhuận Đức huyện Củ Chi của Chi cục
Bảo vệ thực vật, Ban chỉ đạo chương trình thuộc Sở nông nghiệp và phát triển nông
thôn Thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. Dữ liệu sơ cấp:
5.2.1. Thiết kế thu thập dữ liệu:
- Thảo luận với các cán bộ tham gia triển khai chương trình để đặt câu hỏi
phỏng vấn, phỏng vấn thử, điều chỉnh bảng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn.
- Trong bảng câu hỏi chính thức, sử dụng các câu hỏi định lượng để tìm hiểu
lợi nhuận ròng và thu nhập lao động hộ gia đình thông qua các khoản mục chi phí,
4
sản lượng, giá bán. Bên cạnh đó, bảng câu hỏi còn quan tâm đến các hỗ trợ mà các
hộ nông dân được nhận từ các cơ quan chức năng; chi phí chăm sóc sức khỏe gia
đình; tìm hiểu ý thức và cảm nhận của các hộ dân đối với các yêu cầu của qui trình
sản xuất nông nghiệp theo GAP thông qua các câu hỏi định tính và định lượng và
thang đo Likert (Phụ lục số 01).
5.2.2. Chọn mẫu:
Chọn 60 hộ nông dân ở 4 ấp: Bàu Cạp, Bàu Tròn, Bàu Trăn và Đức Hiệp
thuộc địa bàn xã Nhuận Đức để đánh giá sự khác biệt giữa nhóm nông dân tham gia
dự án và nhóm nông dân chưa tham gia mô hình mới nhằm có những so sánh, đánh
giá tác động và đề xuất các giải pháp khuyến khích nông dân tham gia chương trình.
Bảng 1. Phân bố mẫu điều tra theo ấp
Đơn vị tính: Hộ gia đình
Tham gia GAP
STT Địa chỉ
Không Có
Cộng
1 Ấp Bàu Tròn 10 10 20
2 Ấp Bàu Cạp 4 8 12
3 Ấp Bàu Trăn 7 13 20
4 Ấp Đức Hiệp 6 2 8
TỔNG CỘNG 27 33 60

Do đối tượng tham gia đều là nông dân, cách phỏng vấn là mời 03 cộng tác
viên bảo vệ thực vật họp để phổ biến mục đích nghiên cứu, phát bảng câu hỏi,
hướng dẫn cách điền thông tin, ý kiến, cho điểm trả lời. Số mẫu đạt yêu cầu là 60.
5.3. Phân tích dữ liệu:
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5. Sau khi được mã hóa và làm
sạch, số liệu sẽ qua các phân tích: thống kê mô tả, kiểm định trị trung bình của hai
tổng thể và phân tích hồi qui.
6. Cấu trúc luận văn:
Luận văn được sắp xếp thành 3 chương.
5
Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Các lý thuyết
được nêu gồm lý thuyết về rào cản thương mại của tổ chức thương mại thế giới đối
với hàng nông sản; lý thuyết về chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp; sự
sẵn lòng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới và lý thuyết về dịch chuyển rủi ro. Mô
hình nghiên cứu được đề cập là mô hình tương quan giữa kiến thức nông nghiệp và
thu nhập gộp hoặc thu nhập gia đình của nông dân.
Chương 2 trình bày các nội dung liên quan đến qui trình canh tác theo hướng
GAP, sự cần thiết áp dụng GAP đối với sản phẩm nông nghiệp nói chung và rau ăn
củ quả của TP.HCM nói riêng; qua đó đề tài sẽ đánh giá tổng quát về tình hình áp
dụng GAP trong khuôn khổ của dự án thí điểm mô hình GAP trên cây ớt và một số
loại rau ăn củ quả tại địa bàn xã Nhuận Đức, huyện Củ Chi.
Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu về các tác động của qui trình canh tác
theo GAP đến thu nhập gia đình bao gồm các nội dung đặc điểm mẫu điều tra, phân
tích thống kê, kiểm định trị trung bình hai tổng thể và phân tích hồi qui thu nhập
ròng, thu nhập hộ gia đình theo các yếu tố từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất của nông hộ.
Phần Kết luận & kiến nghị nêu những đóng góp cũng như những hạn chế của
đề tài, từ đó đưa ra những hướng nghiên cứu tiếp theo.








6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Rào cản kỹ thuật trong WTO:
Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của Tổ chức thương mại thế giới WTO
vào ngày 11/01/2007 đã tạo ra những cơ hội và thách thức mới cho các ngành sản
xuất, thương mại, dịch vụ trong nước nhất là đối với lĩnh vực nông nghiệp.
Bên cạnh thuế quan là công cụ bảo hộ đã được các định chế thương mại quốc
tế thừa nhận, các biện pháp phi thuế quan cũng được rất nhiều quốc gia sử dụng bởi
những ưu điểm như khả năng tác động nhanh, mạnh, linh hoạt và phong phú và có
thể đáp ứng nhiều mục tiêu trong cùng một thời điểm
1
nhằm phát huy được những
thế mạnh của nước mình, tận hưởng những lợi ích cao nhất cho quốc gia từ thương
mại quốc tế. Do trình độ phát triển kinh tế của các nước không đồng đều, vì vậy
nhiều quốc gia còn duy trì các rào cản thương mại nhằm bảo hộ sản xuất nội địa,
điều này khiến cho các hàng rào phi thuế quan càng trở nên đa dạng.
Một trong những rào cản phi thuế quan được các quốc gia sử dụng có liên
quan đến lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đó là các qui định về tiêu chuẩn kỹ thuật
đối với sản xuất sản phẩm. Hiệp định Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại đề cập
đến mục đích sử dụng hàng rào kỹ thuật như sau:
- Đối với người tiêu dùng: Dễ dàng lựa chọn và sử dụng những sản phẩm
thích hợp có chất lượng và thông số kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của mình.
- Đối với người sản xuất: Giúp cho việc sản xuất qui mô lớn theo một thông
số nhất định về kích thước, tiêu hao nguyên liệu, bán thành phẩm được sản xuất từ
nhiều nguồn gốc khác nhau.
- Đối với người bán: có thể dễ dàng hiểu nhau khi giao dịch, đàm phán.
Biện pháp Kiểm dịch động vật và thực vật (SPS – Sanitary and Phytosanitary
Regulations) được coi là những biện pháp phi thuế quan nằm trong nhóm tiêu chuẩn

1
Hàng rào Phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế - TS. Nguyễn Hữu Khải, NXK Lao động xã
hội 2005, trang 7.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét