Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014

Thực trạng và triển vọng thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Dung Quất

Chuyên đề tốt nghiệp Hà Vũ Nam
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu ảnh hởng
nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không
gian.
- Để đảm bảo cho công cuộc đầu t đem lại hiệu qủa kinh tế xã hội cao đòi
hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị.
Thứ hai: Thời gian tiến hành một hoạt động đầu t từ khi bắt đầu cho đến khi
phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng thời gian vận hành để thu hồi
vốn cũng kéo dài. Trong suốt thời gian đó tác động của các yếu tố tự nhiên xã hội
là không nhỏ.
Thứ ba: Công trình đầu t của ngành dợc liệu ở một vị trí cố định nên chịu sự
tác động của các yếu tố tự nhiên và xã hội trong vùng.
Việc lựa chọn địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất là vô cùng quan trọng để
có thể thi công xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ một
cách an toàn cần phải quan tâm đến vấn đề địa chất. Ngoài ra, những vấn đề tôn
giáo, tín ngỡng, phong tục tâp quán có thể ảnh hởng tới việc hình thành một dự
án đầu t.
Thứ t: Do thời gian kéo dài và vốn đầu t lớn nên đầu t phát triển có thể gặp
một số rủi ro sau:
- Rủi ro về xây dựng và hoàn thành công trình.
- Rủi ro về kỹ thuật vận hành.
- Rủi ro về thị trờng.
2. Bản chất các loại đầu t trong phạm vi quốc gia.
Xuất phát từ bản chất và lợi ích do đầu t mang lại, chúng ta có thể phân biệt
các loại đầu t sau đây:
- Đầu t tài chính: Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ ra cho vay hoặc
mua các chứng chỉ có giá trị để hởng lãi suất định trớc (gửi tiết kiệm, mua trái
phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty phát hành.
Bộ môn Kinh tế Đầu t
5
Chuyên đề tốt nghiệp Hà Vũ Nam
Đầu t tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến
quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính cho
tổ chức, cá nhân đầu t. Hoạt động đầu t tài chính không trực tiếp tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế nhng là một nguồn cung cấp vốn vô cùng quan trọng cho
ĐTPT. Bởi vì, với sự hoạt động của hình thức đầu t tài chính, vốn bỏ ra đầu t
đựơc luân chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng. Điều đó
khuyến khích ngời có tiền bỏ ra đầu t.
- Đầu t thơng mại: Là hoạt động đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để
mua hàng hoá sau đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu đợc lợi nhuận do chênh
lệch giữa giá khi mua và khi bán. Loại đầu t này cũng tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế (nếu không xét đến ngoại thơng) mà chỉ làm tăng tài sản của chính nhà
đầu t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa ng-
ời bán và ngời đầu t, giữa ngời đầu t và khách hàng của họ. Tuy niên đầu t thơng
mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật chất do ĐTPT tạo ra, từ
đó thúc đẩy ĐTPT.
- Đầu t phát triển: là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ ra để tiến hành các
hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực cho sản
xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác. là điều kiện chủ yếu tạo việc làm,
nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Đó là việc bỏ tiền ra để xây
dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thít bị và lắp đặt
chúng trên nền bệ, bồi dỡng, đào tạo nguồn nhân lực. Thực hiện các chi phí th-
ờng xuyên gắn liền với hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới
cho nền kinh tế xã hội.
3. Vai trò của đầu t.
3.1. Đầu t vừa có tác động đến tổng cung vừa có tác động đến tổng cầu.
Tổng cung là toàn bộ khối lợng sản phẩm mà đơn vị sẽ sản xuất và bán ra
trong một thời kỳ tơng ứng với một mức giá nhất định.
Bộ môn Kinh tế Đầu t
6
Chuyên đề tốt nghiệp Hà Vũ Nam
Tổng cầu là khối lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà đơn vị trong nền kinh tế
sẽ sử dụng tơng ứng với một mức giá nhất định.
Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu. Theo WB đầu t th-
ờng chiếm 24% - 28% trong tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Tác động
của đầu t đối với tổng cầu là ngắn hạn, do đầu t có độ trễ nền khi vốn đầu t, máy
móc thiết bị, lao động bỏ ra để hình thành đầu t nhng cha tạo ra thành quả thì
tổng cung cha kịp thay đổi còn tổng cầu lúc đó tăng lên.
Về mặt cung: đầu t sẽ tác động đến tổng cung dài hạn (khi thành quả của
đầu t phát huy tác dụng và năng lực mới đi vào hoạt động). Khi đó sản phẩm,
hàng hoá tạo ra cho nền kinh tế tăng lên. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản
để tăng tích luỹ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã
hội.
3.2. Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cung và tổng
cầu của nên kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của hoạt động đầu t dù là tăng hay
giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định kinh tế của mỗi quốc gia.
Chẳng hạn, khi đầu t tăng, cầu của các yếu tố đầu t tăng làm cho giá hàng
hoá có liên quan tăng đến mức độ nào đó dẫn đến lạm phát. Lạm phát sẽ làm cho
sản xuất đình trệ, thâm hụt ngân sách, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó
khăn Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu của các yếu có liên quan tăng, sản xuất
của các ngành này phát triển thu hút thêm lao động, giảm thất nghiệp, giảm tệ
nạn xã hội. Tơng tự nh vậy khi đầu t giảm cũng gây ra tác động hai mặt (theo
chiều hớng ngợc lại với tác động trên). Vì vậy các nhà hoạch định cần thấy hết
tác động hai mặt này để đa ra các chính sách phù hợp nhằm hạn chế tác động xấu
và phát huy các tác động tích cực duy trì sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
3.3. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Bộ môn Kinh tế Đầu t
7
Chuyên đề tốt nghiệp Hà Vũ Nam
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng tr-
ởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15% - 25% so với GDP tuỳ
thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nớc.
ICOR = Vốn đầu t/Mức tăng GDP.
Từ đó suy ra:
Mức tăng GDP = Vốn đầu t/ICOR.
Nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào
Vốn đầu t. Chỉ tiêu ICOR của mỗi quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố, thay đổi
theo trình đọ phát triển và cơ chế chính sách của mỗi nớc. ở Việt Nam hệ số
ICOR trong thời gian qua nh sau:
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Hệ số ICOR 3,1 3,1 3,8 4,4 5,5 4,0
Nguồn: Kinh tế Việt Nam và thế giới 2000 2001.
Hệ số ICOR của Việt Nam tăng dần đã chứng tỏ hiệu quả đầu t còn thấp
tốc độ tăng trởng kinh tế theo đó cũng thấp tơng ứng.
Đối với các nớc đang phát triển, phát triển về bản chất đợc coi là vấn đề
đảm bảo các nguồn vốn đầu t đủ để đạt đợc một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc
dân dự kiến, ở nhiều nớc đầu t đóng vai trò nh một cú huých ban đầu tạo đà cho
sự cất cánh nền kinh tế.
3.4. Đầu t góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu t vừa làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật phát triển,
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội nói chung của từng thời kỳ, vừa tạo ra một sự
cân đối trên phạm vi nền kinh tế, giữa các ngành,vùng và tạo điều kiện phát huy
lợi thế so sánh của ngành, vùng về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu để tăng tr-
ởng nhanh với một tốc độ mong muốn là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát
triển nhanh ở khu vực công nghiệp, bởi vì khu vực nông nghiệp do những hạn
chế về khả năng sinh học để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5% - 6% là rất khó
Bộ môn Kinh tế Đầu t
8
Chuyên đề tốt nghiệp Hà Vũ Nam
khăn. Nh vậy, chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng trên toàn bộ nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế Việt Nam đã dần dần phù hợp hơn theo hớng giảm dần tỷ
trọng ngành nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp.
Về cơ cấu vùng kinh tế, đầu t có tác dụng giải quyết sự mất cân đối về phát
triển, đa vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu bằng cách
phát huy tối đa lợi thế so sánh của mỗi vùng, phát triển mạnh những vùng có lợi
thế để làm bàn đạp thúc đẩy các vùng khác phát triển. Nhìn chung đầu t chính là
yếu tố tác động mạnh nhất đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua việc
tăng giảm vốn đầu t theo thứ tự u tiên cho từng vùng, ngành trong từng thời kỳ.
3.5. Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học công nghệ của đất nớc.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cờng khả năng khoa học công nghệ của đất nớc. Theo
đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc
hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO nếu chia quá trình phát
triển khoa học công nghệ thành 7 giai đoạn thì Việt Nam năm 1990 mới ở giai
đoạn 1 và 2. Việt Nam là một trong 90 nớc kém nhất về khoa học công nghệ hiện
nay.Với trình độ khoa học công nghệ nh vậy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc một số chiến l-
ợc phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.

Chúng ta biết rằng có hai con đờng để có công nghệ là tự nghiên cứu phát
minh và nua của nớc ngoài. Dù là tự nhiên hay nhập khẩu thì đều cần vốn, mọi
phơng án công nghệ nếu không gắn với nguồn vốn đầu t đều không có tính khả
thi.
4. Nguồn vốn đầu t.
Để thực hiện hoá các dự án đầu t khả thi, vốn là yếu tố đầu vào quan trọng
nhất. Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh
Bộ môn Kinh tế Đầu t
9
Chuyên đề tốt nghiệp Hà Vũ Nam
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và huy động từ các nguồn khác đợc đa vào sử
dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm
lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Vốn đầu t bao gồm hai nguồn chính là vốn trong nớc và vốn nớc ngoài
- Vốn trong nớc bao gồm:
+ Vốn tích luỹ từ ngân sách.
+ Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp.
+ Vốn tiết kiệm của dân c.
Đây là nguồn vốn cơ bản cho sự tăng trởng kinh tế một cách liên tục lâu
dài, đa đất nớc đến sự phồn vinh một cách chắc chắn. Khối lợng vốn đầu t trong
nớc có thể huy động đợc phụ thuộc vào các nhân tố sau:
+ Quy mô và tốc độ tăng GDP
+ Quan hệ tích luỹ và tiêu dùng của Nhà nớc. ở các nớc phát triển tỷ lệ
tích luỹ thấp, tỷ lệ tiêu dùng cao.
+ Tiền tiết kiệm của dân c: ở nhiều nớc tiền tiết kiệm của dân c chiếm
một bộ phận lớn với tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng các khoản tiết kiệm của
cả nớc. Mức tiết kiệm của dân một mặt phụ thuộc và thu nhập của dân, mặt khác
phụ thuộc vào mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm và chính sách ổn định tiền tệ của
Nhà nớc.
- Vốn nớc ngoài: Trong những bớc đi ban đầu của các nớc đang phát triển
để tạo ra đợc cú huých và có đợc tích luỹ đầu tiên cho phát triển kinh tế không
thể huy động vốn nớc ngoài. Không có một nớc chậm phát triển nào trên con đ-
ờng phát triển lại không tranh thủ nguồn vốn đầu t nớc ngoài nhất là trong điều
kiện nền kinh tế mở.
Vốn nớc ngoài bao gồm đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp.
+ Vốn đầu t gián tiếp: Là nguồn tài chính mang tính chất hỗ trợ phát triển
kinh tế xã hội của các chính phủ các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức quốc tế
khác trong đó ngời có vốn không trực tiếp sử dụng vốn.
Bộ môn Kinh tế Đầu t
10
Chuyên đề tốt nghiệp Hà Vũ Nam
Đầu t gián tiếp có thể đợc thực hiện dới các hình thức khác nhau là viện trợ
không hoàn lại, cho vay u đãi với thời gian dài và lãi suất thấp, kể cả cho vay dới
hình thức thông thờng. Một trong những hình thức phổ biến của đầu t gián tiếp
tồn tại dới loại hình ODA viện trợ phát triển chính thức của các nớc công
nghiệp phát triển.
Vốn đầu t gián tiếp thờng lớn nên có tác dụng mạnh mẽ đối với việc giải
quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của nớc nhận đầu t. ở Việt
nam thời gian qua đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các công trình cơ
sở hạ tầng bằng việc hỗ trợ cùng vốn ngân sách để đầu t nh các nhà máy điện,
hay các công trình cầu đờng kể cả tham gia trong các chơng trình xoá đói giảm
nghèo hay các chơng trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, các dự án cung cấp n-
ớc sạch cho miền núi và nông thôn. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu t gián tiếp th-
ờng phải gắn với sự trả giá về mặt chính trị và tình trạng nợ chồng chất nếu
không sử dụng hiệu quả vốn vay và thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay.
+ Vốn đầu t trực tiếp: Là vốn của các doanh nghiệp và các cá nhân nớc
ngoài đầu t sang nớc khác và trực tiếp tham gia quản lý công trình sử dụng và thu
hồi vốn bỏ ra.
Tuy nhiên vốn này không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế
xã hội của các nớc nhận đầu t. Cái mà các nớc nhận đầu t là không phải lo lắng
trả nợ mà lại có thể dễ dàng có đợc công nghệ, học tập đợc trình độ, kinh nghiệm
quản lý và tổ chức sản xuất, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trờng thế giới, nhanh
chóng đợc thế giới biết đến thông qua quan hệ làm ăn với nhà đầu t. Nớc nhận
đầu t trực tiếp chia sẻ lợi ích kinh tế do đầu t đem lại theo tỷ lệ góp vốn với nhà
đầu t, vì vậy có quan điểm cho rằng đầu t trực tiếp sẽ làm cạn kiệt tài nguyên của
nớc nhận đầu t.
II.Quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp
(KCN) ở Việt Nam:
Bộ môn Kinh tế Đầu t
11
Chuyên đề tốt nghiệp Hà Vũ Nam
1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của khu công nghiệp đối với nền kinh tế.
1.1.Khái niệm.
Xuất phát từ các quốc gia ở ven bờ Đông và Nam Địa Trung Hải vào
đầu thế kỷ 19, quan niệm về KCN lan sang châu á dơí hình thức hải cảng tự do.
Cùng với sự phát triển của hoạt động thơng mại và đầu t, KCN dần dần xuất hiện
dới nhiều hình thức khác nhau : khu mậu dịch tự do, kho quá cảng, đặc khu kinh
tế
Theo nghĩa rộng thì KCN bao gồm tất cả các khu vực đợc chính phủ nớc sở
tại cho phép chuyên môn hoá sản xuất công nghiệp, nó là khu biệt lập có chế độ
mậu dịch và thuế quan riêng, không phụ thuộc vào chế độ mậu dịch và thuế quan
phổ thông của nớc đó. Theo quan niêm này KCN bao gồm các cảng tự do, các
khu vực mậu dịch tự do, các khu vực phi thuế quan, các khu vực công nghiệp tự
do, các khu vực ngoại thơng.
Theo Nghị định số 36/CP quy định về KCN, KCX của Chính Phủ ban hành
ngày 24-4-1997 thì KCN là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nhgiệp, có danh
giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống. Trong KCN có thể có các doanh
nghiệp chế xuất.
1.2.Đặc điểm KCN:
Cho đến nay, các KCN đã đợc phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia,
đặc biệt là ở các nớc đang phát triển. Mặc dù có sự khác nhau về quy mô, địa
điểm và phơng thức xây dựng cơ sỏ hạ tầng, nhng nói chung các KCN có những
đặc điểm chủ yếu sau:
Về tính chất hoạt động:
Là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và các doanh
nghiệp cung cấp các dịch vụ mà không có dân c (gọi chung là doanh nghiệp
KCN). KCN là nơi xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm công
Bộ môn Kinh tế Đầu t
12
Chuyên đề tốt nghiệp Hà Vũ Nam
nghiệp hoặc các đơn vị kinh doanh dịch vụ gắn liền với sản xuất công
nghiệp.Theo điều 6 Quy chế KCN, KCX, KCNC ban hành kèm Nghị định 36/CP
thì doanh nghiệp KCN có thể là các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành
phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hoặc các bên tham gia Hợp
đồng hợp tác kinh doanh. Các doanh nghiệp này đợc quyền kinh doanh trong các
lĩnh vực cụ thể sau:
- Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng.
- Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu và
tiêu dùng ở trong nớc; phát triển và kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kĩ thuật,
quy trình công nghệ.
- Nghiên cứu, triển khai khoa học-công nghệ để nâng cao chất lợng sản
phẩm và tạo ra sản phẩm mới.
- Dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp.
Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nh đờng xá, hệ thống điện nớc, điện thoại Thông
thờng việc phát triển cơ sở hạ tầng trong KCN do một công ty xây dựng và phát
triển cơ sơ hạ tầng đảm nhiệm. ở Việt Nam những công ty này là các doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc doanh nghiệp trong
nớc thực hiện. Các công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN sẽ xây dựng các kết cấu
hạ tầng sau đó đợc phép cho các doanh nghiệp khác thuê lại.
Về tổ chức quản lý:
Trên thực tế mỗi KCN đều thành lập hệ thống BQL KCN cấp tỉnh tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng để trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý
Nhà nớc đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong KCN. Ngoài ra tham gia
vào quản lý tại các KCN còn có nhiều Bộ nh: Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ Thơng
mại, Bộ Xây dựng
Bộ môn Kinh tế Đầu t
13
Chuyên đề tốt nghiệp Hà Vũ Nam
1.3.Vai trò của KCN đối với nền kinh tế:
1.3.1.Tăng cờng khả năng thu hút đầu t, góp phần thực hiện mục tiêu
tăng trởng kinh tế:
Hầu hết các nớc đang ở thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc đều gặp phải một bài toán nan giải là tình trạng thiếu vốn. Thông qua
những u đãi đặc biệt so với sản xuất trong nớc các KCN có đợc môi trờng đầu t
hấp dẫn , vì vậy nó có khả năng thu hút đợc nhiều vốn đầu t đặc biệt là nguồn
vốn FDI. Theo Ngân Hàng thế giới, cho đến 1999 các dự án thực hiện trong KCN
do các nhà đầu t nớc ngoài thực hiện chiếm tỷ lệ khá cao ( khoảng 43% số dự án
do doanh nghiệp trong nớc thực hiện, 24% do liên doanh với nớc ngoài, và 33%
do các nhà đầu t nớc ngoài thực hiện ).Do vậy KCN đã đóng góp đáng kể trong
việc thu hút FDI. Chẳng hạn nh Đài Loan và Malaxia, trong những năm đầu phát
triển, KCN đã thu hút đợc 60% số vốn FDI. Đồng thời, các doanh nghiệp hoạt
động trong các KCN phần lớn là các đơn vị có tiềm năng. Do đó hoạt động có
hiệu quả góp phần vào các mục tiêu phát triển kinh tế của đất nớc. Trong đó dáng
kể nhất là việc góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ do việc phát triển
sản xuất hàng xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu. ở một số nớc, KCN đã góp
phần đáng kể cho việc đẩy mạnh xuất khẩu. Ví dụ nh Malaixia, hiện nay giá trị
xuất khẩu của các KCN chiếm 30% trong tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm
chế biến, ở Mêhicô là 50%.
1.3.2. Các KCN sẽ có tác động ngợc trở lại đối với nền kinh tế:
Những hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN sẽ
có mối liên hệ với các khu vực khác nh cung cấp nguyên liệu và các dịch vụ gia
công chế biến sản phẩm cho KCN. Thông qua các hoạt động sản xuất để cung
cấp đầu vào cho các doanh nghiệp trong KCN sẽ giúp cho các khu vực xung
quanh KCN sẽ có điều kiện phát triển. Tại một số nớc tỷ lệ cung cấpmột số đầu
Bộ môn Kinh tế Đầu t
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét