CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY C Ổ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ
VIỆT NAM ((FALCON SHIPPING, JSC Co)
qua nguồn vốn tổ chức hoạt động tài chính, lập quan hệ với các đối tác tổ chức thu chi, thự
hiện giám sát việc sử dụng vật tư, tiền vốn. Tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
để báo cáo lên Tổng giám đốc và các bên liên quan
Ngoài các phòng ban thuộc về cơ cấu tổ chức, Công ty còn có 6 phòng nghiệp vụ:
• Phòng tổ chức cán bộ lao động - tiền lương
- C ó ch ức n ăng đ ề xu ất biện pháp tổ chức thực hiện các biện pháp thông tư, chỉ thị
của Nhà nước, của ngành và của công ty về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương và
mọi chế độ khác có liên quan đến quyền lợi của người lao động.
- Trực tiếp đề xuất biện pháp tổ chức thực hiện các quy định, nội quy của cơ quan, chế
độ khen thưởng kỷ luật, đào tạo đối với công nhân viên. Chế độ xét tăng lương, nâng bậc
lương theo hướng dẫn của Nhà nước và phân cấp quản ly của Công ty.
• Phòng khai thác
- Có chức năng đề xuất biện pháp tổ chức thực hiện các biện pháp thông tư, chỉ thị của
Nhà Nước, của ngành và của công ty về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương và mọi
chế độ khác có liên quan đến quyền lợi của người lao động.
- Trực tiếp đề xuất biện pháp tổ chức thực hiện các quy định, nội quy của cơ quan, chế
độ khen thưởng kỷ luật, đào tạo đối vơí công nhân viên. Chế độ xét tăng lương, nâng bậc
lương theo hướng dẫn của Nhà nước và phân cấp quản lý của Công ty.
• Phòng đại lý tàu
- Thay mặt công ty thực hiện các dịch vụ làm đại lý tàu biển cho các tàu của Công ty và
các khách hàng có yêu cầu.
• Phòng giao nhận
- Chủ yếu tham gia các hoạt động giao nhận ngoại thương, mang lại một phần thu nhập
cho Công ty.
• Phòng khoa học - kỹ thuật
- Tổ chức quản lý và theo dõi về mặt kỹ thuật đối với các trang thiết bị, phương tiện vận
tải của Công ty để kịp thời có thông tin chính xác về kỹ thuật cần thiết phục vụ điều hành
kinh doanh vận tải.
• Phòng pháp chế thuyền viên
- Đây là phòng có nhiệm vụ tư vấn về pháp lý cho ban lãnh đạo để từ đó ban lãnh đạo
đưa ra những quyết định chính xác với pháp luật hiện hành. Đồng thời phòng pháp chế thay
mặt ban Giám đốc giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu kiện (nếu có)
- Ngoài ra phòng pháp chế kết hợp với phòng tổ chức lao động và các phòng ban khác
để thành lập đội thuyền bộ tiếp nhận các tàu mới đầu tư đưa vào khai thác.
Ngoài các phòng nghiệp vụ trên, Công ty còn có Xí nghiệp lai dắt và hỗ trợ tàu biển, Xí
nghiệp sửa chữa tàu biển và các chi nhánh trên khắp cả nước.
Tóm lại, tổ chức bộ máy của công ty Vận Tải Dầu Khí Việt Nam được xây dựng theo
kiểu trực tuyến.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Phượng
5
CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY C Ổ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ
VIỆT NAM ((FALCON SHIPPING, JSC Co)
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế Toán Trưởng
Kế Toán Tổng Hợp
Kế Toán Chi
Nhánh
Kế Toán
Công Nợ
Kế Toán
TSCĐ
Kế Toán
Thuế
Kế Toán Vốn
Bằng Tiền
Kế Toán
Giao Nhận
Kế Toán
Phải Trả
Kế Toán
Phải Thu
Kế Toán
Ngân
Hàng
Kế Toán
Thanh
Toán
Thủ Quỹ
1.4.1. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
1.1.1.1. Kế toán trưởng
Kế toán trưởng giúp giám đốc xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo, thực hiện các công tác tài
chính, kế toán, thống kê trong toàn xí nghiệp và các nhiệm vụ khác do giám đốc xí
nghiệp phân công.
Kế toán trưởng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, phụ trách chung, ký và duyệt các
chứng từ, chịu trách nhiệm giữa ban lãnh đạo công ty và trước pháp luật.
Các bộ phận kế toán tại văn phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
1.1.1.2. Kế toán tổng hợp
Hàng tháng, quý, năm, tổng hợp số liệu từ các báo cáo từ các phần hành chuyển đến để
lập cáo báo tài chính của toàn công ty cho các ban lãnh đạo và các bên liên quan
C ác b áo c áo đ ư ợc l ập bao g ồm:
• Báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán tháng, quý, năm
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh theo tháng, quý, năm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo tháng, quý, năm
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
• Báo cáo quản trị:
Tình hình hoạt động của các bộ phận, chi nhánh
Kết quả hoạt động của đội tàu
Các ý kiến đề xuất quản lý, tiết kiệm chi phí….
1.1.1.3.Kế toán chi nhánh
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Phượng
6
CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY C Ổ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ
VIỆT NAM ((FALCON SHIPPING, JSC Co)
Hàng tháng các đơn vị trực thuộc của công ty gửi bảng tổng hợp thu chi phát sinh trong
tháng về cho kế toán chi nhánh. Kế toán chi nhánh có nhiệm vụ kiểm tra, nhập số liệu
thu chi, hạch toán doanh thu theo từng hoạt động dich vụ của từng chi nhánh mà công ty
cung cấp cho khách hàng và xử lý các khoản chênh lệch nếu có.
Các báo cáo được lập từ kế toán chi nhánh:
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp và chi tiết của từng chi nhánh
theo tháng – quý – năm.
• Báo cáo tình hình thực hiện thực tế so với kế hoạch của các chi nhánh, qua đó
đánh giá tình hình thực hiện của các đơn vị có hoàn thành kế hoạch đề ra hay không?
1.1.1.4. Kế toán công nợ
Kế toán công nợ gồm 3 bộ phận kế toán:kế toán giao nhận, kế toán phải thu, kế toán
phải trả.
- Kế toán giao nhận:
Hàng ngày nhập liệu các chứng từ hoá đơn liên quan đến việcgiao nhận. Kiểm tra doanh
thu, chi phí chuyên về mảng giao nhận
Báo cáo mà kế toán giao nhận được lập gồm: báo cáo công nợ, báo cáo doanh thu theo
tháng, năm.
- Kế toán phải thu:
Nhập liệu, theo dõi doanh thu và chi phí theo từng khách hàng. Kế toán phải thu hàng
ngày lập phiếu yêu cầu thanh toán gởi cho các khách hàng mua chịu của công ty.
Cuối năm, kế toán phải thu xác định các khoản còn phải thu, cung cấp các chứng từ
như: giấy báo có, giấy xác nhận của khách hàng để chứng minh tính chính xác của các
khoản phải thu này phục vụ cho quá trình kiểm toán.
Cuối tháng hoặc cuối năm, kế toán phải thu lập báo cáo: báo cáo công nợ phải thu.
- Kế toán phải trả
Theo dõi, kiểm tra các khoản phải trả cho người bán, khi người bán yêu cầu trả tiền thì
kế toán phải trả có nhiệm vụ so sánh đối chiếu hoá đơn và số đã nhập liệu. Nếu hợp lý
thì kế toán phải trả gởi giấy yêu cầu thanh toán qua bộ phận kế toán cho người bán.
Cuối năm kế toán phải trả kiểm tra nguồn gốc số dư của từng nhà cung cấp phát sinh
trong năm và cung cấp các hoá đơn, chứng từ để chứng minh tính hợp lệ của các khoản
còn phải trả nhà cung cấp để phục vụ cho quá trình kiểm toán.
Kế toán công nợ lập báo cáo: bào cáo công nợ phải trả theo từng tháng, năm. Đồng thời,
lập bảng xác nhận công nợ từng khách hàng vào cuối niên độ.
1.1.1.5.Kế toán TSCĐ
Hàng ngày kế toán TSCĐ xử lý các chứng từ, hoá đơn liên quan đến: vật tư, phụ tùng,
dầu nhờn, nhiên liệu, bảo hiểm, tài sản cố định…từ các phòng ban chuyển lên. Theo
dõi, đối chiếu công nợ các chi nhánh dựa trên bảng tổng hợp của các chi nhánh chuyển
tới.
Cuối niên độ kế toán TSCĐ lập báo cáo tình hình tăng hoặc giảm tài sản cố định gửi lên
các cấp trên.
1.1.1.6.Kế toán thuế
Hàng tháng kế toán thuế căn cứ theo số liệu đã nhập của kế toán ngân hàng, kế toán
thanh toán, kế toán công nợ và tập hợp các số liệu của các phòng ban trong Công ty để lập
các bảng biểu báo cáo theo quy định của ngành thuế. Hàng tháng, kế toán thuế sẽ đối chiếu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Phượng
7
CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY C Ổ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ
VIỆT NAM ((FALCON SHIPPING, JSC Co)
số liệu của các chi nhánh đã kê khai với Cục thuế tại địa phương với số liệu đã hạch toán
trên sổ để điều chình kịp thời những số chênh lệch( nếu có).
Cuối niên độ kế toán thuế lập các bảng quyết toán thuế giá trị gia tăng, bảng quyết toán
thuế thu nhập cá nhân, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, bảng tổng hợp thực hiện
nghĩa vụ ngân sách.
1.1.1.7.Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền gồm 3 bộ phận: kế toán ngân hàng, kế toán thanh toán và thủ quỹ
- Kế toán ngân hàng
Hàng ngày kế toán ngân hàng nhập liệu dựa trên giấy báo nợ, giấy báo có hay uỷ nhiệm
chi khi các bộ phận trong Công ty có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng. Kế toán ngân
hàng có nhiệm vụ xem xét, quản lý số dư tiền gừi ngân hàng.
Hàng tháng so sánh, đối chiếu dữ liệu nhập với sổ phụ ngân hàng, và xử lý chênh lệch
(nếu có).
- Kế toán thanh toán
Hàng ngày nhập liệu và in phiếu chi, thu dựa trên những chứng từ đã được ký duyệt của
các bộ phận chức năng có liên quan.
Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ trước khi lập phiếu thu hay chi.
Thống kê các khoản thu chi theo từng tuần.
Kế toán thanh toán lập sổ chi tiết các khoản phải thu, chi theo từng tháng.
- Thủ quỹ
Chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt dựa trên phiếu thu, chi có xác nhận của trưởng bộ
phận các phòng ban liên quan và của giám đốc do kế toán thanh toán chuyển qua. Thủ
quỹ có trách nhiệm quản lý lượng tiền mặt tại quỹ theo quy định của công ty.
Thủ quỹ lập sổ quỹ theo dõi số dư tiền mặt tại quỹ theo từng ngày.
1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/XX và kết thúc vào ngày 31/12/XX.
Chứng từ
Chứng từ kế toán được doanh nghiệp thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký
duyệt của luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/05/2004 của chính phủ,
các văn bản pháp luật khác liên quan đến chứng từ kế toán và quy định trong chế độ này.
Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất của Bộ tài chính, hệ thống tài khoản này
được áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006.
Phương pháp tính khấu hao:
Doanh nghiệp tính khấu hao dựa vào chứng từ là bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản
cố định.
Nguyên tắc khấu hao: Tài sản cố định tăng tháng này, tháng sau mới tính khấu hao. Tài
sản cố định giảm tháng này, tháng sau thôi khấu hao.
Hiện nay, doanh nghiệp đang sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính.
Sổ sách
Để phù hợp với bộ máy kế toán gọn nhẹ, công ty tổ chức việc ghi chép sổ sách theo hình
thức Nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều đựơc ghi vào sổ nhật ký theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của
nghiệp vụ đó,sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Phượng
8
CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY C Ổ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ
VIỆT NAM ((FALCON SHIPPING, JSC Co)
Cách ghi chép theo hình thức này là tương đối đơn giản, dễ hiểu, mẫu sổ gọn, số lượng
hợp lý, phù hợp với phần mềm kế toán mà công ty đang sử dung ( Phần mềm KT SYS’).
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
- Phương pháp hạch toán : Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho.
Số liệu do trụ sở chính tại TP Hồ Chí Minh cung cấp: áp dụng phương pháp nhập
trước xuất trước để tính giá trị hàng tồn trong kho.
Số liệu do công ty sửa chữa tàu biển, công ty lai dắt và cứu hộ theo dõi thì áp dụng
theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Chi phí xản xuất kinh doanh dở dang thực chất là giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng đã
xuất dùng cho các tàu vận chuyển theo từng công trình sửa chữa nhưng chưa được quyết
toán.
+ Phương pháp tính thuế:
Thuế GTGT được hạch toán theo phương pháp khấu trừ.
Các chứng từ sử dụng:
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào – bán ra
- Báo cáo thuế
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Phượng
Bảng cân đối số dư và số phát sinh
9
CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY C Ổ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ
VIỆT NAM ((FALCON SHIPPING, JSC Co)
- Các thông báo của cơ quan thuế về số thuế phải nộp
- Các chứng từ nộp thuế như là: Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng.
1.5. Chiến lược và phương hướng phát triển của công ty năm 2008
Căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2007, chỉ tiêu phát triển
chung của toàn ngành và tình hình thị trường trong thời gian tới, công ty đề ra các chỉ
tiêu phấn đấu năm 2008 như sau:
• Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
Sản lượng vận tải : 2.160.000 tấn
Sản lượng bốc xếp : 800.000 tấn
Doanh thu : 790.000 triệu. Trong đó:
Doanh thu vận tải : 500.000 triệu đồng
Doanh thu dịch vụ :290.000 triệu đồng
Lợi nhuận trước thuế :50.000 triệu đồng
Nộp ngân sách nhà nứơc theo quy định.
• Về đầu tư xây dựng cơ bản và phát triển đội tàu
- Đầu tư phát triển đội tàu, hiện nay công ty đã có những con tàu chở được trọng tải từ
40 đến 50 nghìn tấn, vì vậy trong tương lai, cần đầu tư để có thể có nhiều tàu với trọng tải
lớn hơn nữa
- Dự án xây dựng ICD Cái Lân, Quảng Ninh :triển khai san lấp và tạo bẵi bổ sung, làm
hàng rào bảo vệ khu đất, đồng thời tìm đối tác cho thuê nhằm giảm thiểu tổn thất trong thời
gian tìm hướng đầu tư khác có hiệu quả hơn.
• Duy trì và phát triển mạnh hơn các hoạt động dịch vụ
Ngoài việc tăng cường phát triển và trẻ hoá đội tàu, công ty cần phải duy trì và phát triển
mạnh hơn nữa các dịch vụ hàng hải và các dịch vụ khác nhằm tăng doanh thu và tăng lợi
nhuận; Tìm kiếm, đầu tư hạ tầng cơ sở đi trước đón đầu các dịch vụ trong tương lai.
• Kiện toàn công tác tổ chức
- Tiếp tục chấn chỉnh công tác bố trí cán bộ, bồi dưỡng để đạt thêm lực lượng trẻ có
năng lực để bổ sung và tăng cường cho công tác lãnh đạo phát triển và mở rộng sản xuất.
- Chấn chỉnh và sắp xếp cũng như thành lập thêm các đơn vị sản xuất kinh doanh thích
hợp.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Phượng
10
CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY C Ổ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ
VIỆT NAM ((FALCON SHIPPING, JSC Co)
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY VẬN TẢI DẦU KHÍ VIỆT NAM (2006 – 2007)
1.6. Phân tích chung về tình hình tải sản và nguồn vốn của công ty:
1.6.1. Phân tích biến động về tài sản
Bảng 1: Bảng phân tích tình hình biến động về tài sản của công ty đvt: VNĐ
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Chênh
lệch tỉ
Giá Trị
Tỉ
trọng
%
Giá Trị
Tỉ
trọng
%
Tuyệt Đối
Tương
đối (%)
A. TSNH 330.546.847.154 61 245.821.535.672 20.77 (84.725.338.482) (25.63) (40.23)
I. Tiền 156.918.744.44
1
28.96 67.528.021.576 5.7 (89.390.722.865) (56.97) (23.25)
II. ĐTTC
Ngắn Hạn
- - - - - - -
III. Khoản
phải thu ngắn
hạn
134.318.206.54
4
24.79 109.287.894.426 9.23 (25.030.312.118) (18.64) (15.56)
IV. Hàng tồn
kho
8.164.007.335 1.51 13.313.981.670 1.12 5.149.974.335 63.08 (0.39)
V. TSNH
Khác
31.145.915.835 5.75 55.691.638.000 4.7 24.545.722.165 78.81 (1.05)
B.Tài Sản
Dài Hạn
211.355.888.795 39 937.988.238.305 79.23 726.632.349.510 343.8 40.23
I.Khoản phải
thu dài hạn
- - - - - - -
II. TSCĐ
- TSCĐ hữu
hình
- Chi phí
XDCBDD
202,094,875,986
124.475.298.16
0
77.619.577.826
37.29
22.97
14.32
932,007,658,741
871.677.562.788
60.330.095.953
78.73
73.63
5.1
729.912.782.755
747.202.264.628
(17.289.481.873)
361.17
600.28
(22.27)
41.44
50.66
(9.22)
III. BĐS Đầu
Tư
- - - - - - -
IV. ĐTTC
dài hạn
- - - - - - -
V. Tài sản
dài hạn khác
9.261.012.808 1.71 5.980.579.565 0.51 (3.280.433.243) (35.42) (1.2)
Tổng Cộng
TS
541.902.762.948 100 1.183.809.773.978 100 641.907.011.030 118.45 -
Qua bảng phân tích trên, ta thấy tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ở thời điểm cuối năm
2007 đã tăng 641.907.001.030 vnđ tương đương với mức tăng là 118.45%. Chi tiết như sau:
2.1.1.1. Tài sản ngắn hạn:
Tổng giá trị tài sản ngắn hạn cuối năm 2006 - đầu năm 2007 là 330.546.874.154, và cho
đến thời điểm 31/12/2007 thì tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp giảm còn
245.821.535.672 vnđ. Như vậy, so với đầu năm thì tổng tài sản ngắn hạn của doanh
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Phượng
11
CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY C Ổ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ
VIỆT NAM ((FALCON SHIPPING, JSC Co)
nghiệp đã giảm 84.725.338.482 vnđ, tương ứng với tỷ lệ giảm là 25.63%. Nguyên nhân
của sự biến động giảm này chủ yếu do lượng tiền đã giảm mạnh, giảm
89.390.722.865vnđ ( tương ứng 56.97%), bên cạnh sự sụt giảm mạnh về tiền, các khoản
phải thu ngắn hạn cũng giảm; từ 134.318.206.544 vnđ giảm xuống còn 109.287.894.426
vnđ, tức là đã giảm đi 25.030.312.118 vnđ ( tương ứng với 18.64%). Ngoài tiền và các
khoản phải thu bị sụt giảm thì hàng tồn kho và một số tài sản ngắn hạn khác lại có xu
hướng tăng lên. Cụ thể thì hàng tồn kho đã tăng 5.149.974.335 vnđ, tăng 63.08% so với
đầu năm và các tài sản ngắn hạn khác tăng 24.545.722.165 vnđ, tức là tăng 78.81% so
với đầu năm. Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc, tổng giá trị tài sản ngắn hạn của
năm 2007 đã giảm đi 40.23% chủ yếu là do tỷ trọng của tiền giảm 23.25%( từ 28.96%
xuống còn 5.7%), bên cạnh sự ảnh hưởng lớn của yếu tố tiền, còn có sự giảm sút của
các khoản phải thu ngắn hạn - giảm15.56%, hàng tồn kho giảm 0.39%, các loại tài sản
ngắn hạn khác cũng giảm 1.05%.
Qua toàn bộ quá trình phân tích ở trên, nhìn chung tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đã
giảm đi đáng kể, lượng tiền giảm, các khoản phải thu giảm cho thấy tính thanh khoản
giảm.Trong khi đó, lượng hàng tồn kho lại tăng lên, cho thấy có sự ứ đọng về hàng hoá.
Qua phân tích tài sản ngắn hạn, thấy cơ cấu của doanh nghiệp đang theo chiều hướng
không tốt.
2.1.1.2. Tài sản dài hạn:
Trái ngược với sự sụt giảm đáng kể của tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn lại tăng một
cách đáng kể, tổng giá trị tài sản dài hạn tính đến thời điểm cuối năm 2007 đã là
937.988.238.305 vnđ, so với tổng giá trị tài sản dài hạn đầu năm 2007 là 211.355.888.795
vnđ, đã tăng lên 726.632.349.510 vnđ, tương đương 343.8%. Sự gia tăng mạnh mẽ về tài sản
dài hạn chủ yếu là do sự tăng mạnh của tài sản cố định hữu hình, cụ thể là trong năm 2007,
doanh nghiệp đã trang bị thêm 2 con tàu là GoLDen Fancol, với trọng tải 30DWT và tàu
Roshi Falcon với trọng tải khoảng 40 DWT .Chỉ trong vòng một năm, tài sản cố định hữu
hình đã tăng từ 124.475.298.160 vnđ lên đến 871.677.562.788 vnđ, tăng 600.28% tương ứng
với số tiền là 747.202.264.628 vnđ, kết hợp với phân tích theo chiều dọc, ta thấy tài sản cố
định hữu hình chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị tài sản dài hạn của doanh nghiệp,
do đó, sự gia tăng đáng kể của tài sản cố định ( tăng 50.66%) đã ảnh hưởng không nhỏ đến
sự gia tăng giá trị của tổng tài sản dài hạn. Ngược lại với sự gia tăng mạnh mẽ về giá trị của
tài sản cố định hữu hình, còn có sự sụt giảm đáng kể về chi phí xây dựng cơ bản dở dang –
như đã giới thiệu từ đầu, chi phí xây dựng cơ bản dở dang chủ yếu là những chi phí nguyên
vật liệu, phụ tùng đã xuất dùng cho các tàu vận chuyển theo từng công trình sửa chữa nhưng
chưa được quyết toán – Chi phí này giảm xuống chứng tỏ là việc quản lý chi phí đã có hiệu
quả, trong năm 2007 đã cắt giảm được 17.289.481.873 vnđ chi phí xây dựng cơ bản dở dang
( giảm 22.27% so với đầu năm). Ngoài ra một số tài sản dài hạn khác ( gồm chi phí trả trước
dài hạn và một số tài sản dài hạn khác) cũng giảm từ 9.261.012.808vnđ xuống còn
5.980.579.565vnđ với mức giảm là 35.42% tương ứng với số tiền giảm 3.280.433.243 vnđ
so với đầu năm.
Nhìn chung trong năm 2007, tình hình tài sản của công ty có nhiều biến đổi, chi phí xây
dựng cơ bản dở dang đã được cắt giảm nhiều, chứng tỏ sự quản lý về mặt chi phí rất hiệu
quả giá trị của tài sản cố định hữu hình tăng mạnh cho thấy cơ sở vật chất của công ty đã
được tăng cường, điều này sẽ có lợi cho công ty trong dài hạn. Bên cạnh những yếu tố khả
quan, cũng cần xem xét đến kết cấu giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, để tình hình
thanh toán của công ty luôn được đảm bảo.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Phượng
12
CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY C Ổ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ
VIỆT NAM ((FALCON SHIPPING, JSC Co)
1.6.2. Phân tích biến động về nguồn vốn:
Bảng 2: Bảng phân tích tình hình biến động về nguồn vốn của công ty ĐVT:
đồng
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Phượng
13
CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY C Ổ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ
VIỆT NAM ((FALCON SHIPPING, JSC Co)
Chỉ
Tiê
u
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
G
iá
trị
Giá
trị
T
u
y
ệt
đ
ối
T
(
A.
Nợ
phả
i trả
47
5.
9
1
7.
7
9
8.
1
85
1.08
7.40
7.28
5.25
9
6
1
1.
4
8
9.
4
8
9.
0
7
4
1 4
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Phượng
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét